08:59 - 26/08/2025

Cập nhật tiến độ dự án cầu Cần Giờ tháng 08/2025

Cập nhật tiến độ dự án cầu Cần Giờ tháng 08/2025 đang gấp rút nghiên cứu lập báo cáo tiền khả thi để xem xét và quyết định chủ trương đầu tư dự án trong tháng 9/2025.

Mua bán Bất động sản khác tại Cần Thơ

Xem thêm Mua bán Bất động sản khác tại Cần Thơ

Nội dung chính

    Cập nhật tiến độ dự án cầu Cần Giờ tháng 08/2025

    Dự án cầu Cần Giờ là một trong những công trình giao thông hạ tầng trọng điểm đang được P.HCM định hướng xây dựng với quy mô hiện đại, gồm 4 làn xe cơ giới và 2 làn xe hỗn hợp, vượt sông Soài Rạp và kèm theo hệ thống đường dẫn ở hai đầu cầu.

    Cầu Cần Giờ có tổng chiều dài toàn tuyến ước tính khoảng 7,3 km đi dọc theo đường 15B, cắt qua đường Nguyễn Bình, vượt sông Soài Rạp và kết nối với đường Rừng Sác, cách bến phà Bình Khánh khoảng 2,5 km về phía Nam.

    Tổng mức đầu tư sơ bộ của dự án cầu Cần Giờ ước tính khoảng 11.087 tỉ đồng. Theo phương án BOT từng được đề xuất, TP.HCM sẽ đầu tư hơn 5.200 tỉ đồng, phần còn lại do nhà đầu tư BOT đảm nhận.

    Về tiến độ, Sở Xây dựng TP.HCM cho biết giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án sẽ diễn ra trong năm 2024 – 2025. Dự kiến công trình sẽ được khởi công vào năm 2026 và hoàn thành vào năm 2028

    Tính đến tháng 8/2025, theo ghi nhận hiện dự án đang được gấp rút nghiên cứu, lập báo cáo tiền khả thi để trình các cấp thẩm quyền xem xét và quyết định chủ trương đầu tư dự án trong tháng 9/2025.

    Cập nhật tiến độ dự án cầu Cần Giờ tháng 08/2025

    Cập nhật tiến độ thi công dự án cầu Cần Giờ tháng 08/2025 (Hình từ Internet)

    Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng được quy định ra sao?

    Căn cứ tại Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng như sau:

    (1) Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.

    (2) Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng;

    - Thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; biện pháp, hình thức bảo hành;

    - Giá trị bảo hành;

    - Việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương.

    - Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành.

    - Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì hình thức bảo hành được quy định bằng tiền hoặc thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng; thời hạn và giá trị bảo hành được quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.

    (3) Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời hạn bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.

    (4) Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.

    (5) Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:

    - Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

    - Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

    - Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP để áp dụng.

    (6) Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.

    (7) Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:

    - 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;

    - 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;

    - Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu quy định tại điểm a, điểm b khoản 7 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP để áp dụng.

    Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi cầu và phần đường đầu cầu theo thiết kế được xác định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định chiều rộng hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi cầu (khoảng giữa đuôi hai mố cầu) và phần đường đầu cầu theo thiết kế được xác định như sau::

    - Đối với cầu đường bộ ngoài đô thị, chiều rộng hành lang an toàn cầu đường bộ tính từ mép ngoài cùng phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu trở ra mỗi bên như sau: 150 mét đối với cầu có chiều dài lớn hơn 300 mét; 100 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét đến 300 mét; 50 mét đối với cầu có chiều dài từ 20 mét đến dưới 60 mét; 20 mét đối với cầu có chiều dài nhỏ hơn 20 mét.

    - Đối với phần cầu cạn không vượt sông thuộc phần đường dẫn lên cầu chính vượt sông lớn hơn 300 mét thì chiều rộng hành lang an toàn cầu tính từ phần đất để bảo vệ, bảo trì trở ra không nhỏ hơn 50 mét;

    - Trường hợp cầu cạn (bao gồm cầu vượt đường sắt, cầu vượt đường bộ, cầu xây dựng trên cao song hành với đường khác, các cầu trên cạn khác và phần cầu trên đường dẫn nằm ngoài khoảng cách hai bờ đê của cầu vượt sông) trên đường ngoài đô thị: chiều rộng hành lang an toàn đường bộ của cầu xác định theo cấp đường quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 165/2024/NĐ-CP;

    - Đối với cầu trên đường trong đô thị, hành lang an toàn theo chiều ngang cầu đối với phần cầu chạy trên cạn, kể cả phần cầu chạy trên phần đất không ngập nước thường xuyên và các cầu bắc qua sông, kênh, rạch không có hoạt động vận tải đường thủy được tính từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu ra mỗi bên 7,0 mét; phần đường đầu cầu xác định như hành lang an toàn đường đô thị; đối với phần cầu còn lại xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 165/2024/NĐ-CP;

    - Trường hợp không xác định được phạm vi đường đầu cầu theo thiết kế thì phần đường đầu cầu được tính từ đuôi mố trở ra theo chiều dọc cầu không nhỏ hơn: 50 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét trở lên, 30 mét đối với cầu có chiều dài nhỏ hơn 60 mét.

    Lê Minh Vũ
    Từ khóa
    Cầu Cần Giờ Dự án cầu Cần Giờ Cập nhật tiến độ dự án cầu Cần Giờ tháng 08/2025 Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi cầu Đường bộ
    1