16:25 - 02/08/2025

Bảo trì cao tốc TP.HCM Trung Lương khi nào xong?

Bảo trì cao tốc TP.HCM Trung Lương thời gian khởi công sửa chữa dự kiến trong tháng 8 và hoàn thành vào ngày 22/11.

Mua bán Bất động sản khác tại Hồ Chí Minh

Xem thêm Mua bán Bất động sản khác tại Hồ Chí Minh

Nội dung chính

    Bảo trì cao tốc TP.HCM Trung Lương khi nào xong?

    Dự án cao tốc TP.HCM Trung Lương là một trong những tuyến giao thông huyết mạch kết nối TP.HCM với các tỉnh miền Tây Nam Bộ.

    Theo như kế hoạch thời gian sắp tới sẽ tiến hành bảo trì cao tốc TP.HCM Trung Lương công tác sửa chữa sẽ chính thức khởi công trong tháng 8 và dự kiến hoàn thành vào ngày 22/11 năm nay.

    Phạm vi thi công trải dài từ Km22+750 đến Km47+755, tức khoảng 25km mặt đường, tập trung vào những vị trí bị hư hỏng, xuống cấp nghiêm trọng.

    Ngoài ra, các đoạn đường dẫn như Chợ Đệm, Bến Lức, Đồng Tâm và Lương Phú cũng sẽ được nâng cấp đồng bộ.

    Phương án thi công sẽ được triển khai theo hướng cào bóc lớp mặt đường cũ bị hư hỏng, sau đó thảm lại bằng lớp bê tông nhựa có phụ gia kháng hằn lún, đồng thời phủ thêm lớp tạo nhám mới nhằm tăng độ bám dính và an toàn cho phương tiện. Tổng mức đầu tư cho bảo trì cao tốc TP.HCM Trung Lương khoảng 26 tỷ đồng.

    Như vậy, sẽ tiến hành bảo trì cao tốc TP.HCM Trung Lương trong tháng 8 và dự kiến hoàn thành vào ngày 22/11/2025. Việc bảo trì lần này sẽ góp phần đảm bảo an toàn giao thông và kéo dài khả năng khai thác của tuyến cao tốc giúp phục vụ nhu cầu đi lại tốt hơn và đảm bảo cho việc lưu thông hàng hóa trở nên thuận tiện hơn

    Bảo trì cao tốc TP.HCM Trung Lương khi nào xong?

    Bảo trì cao tốc TP.HCM Trung Lương khi nào xong? (Hình từ Internet)

    Nội dung chính của quy trình bảo trì công trình xây dựng bao gồm những gì?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về nội dung chính của quy trình bảo trì công trình xây dựng bao gồm:

    (1) Các thông số kỹ thuật, công nghệ của công trình, bộ phận công trình và thiết bị công trình;

    (2) Quy định đối tượng, phương pháp và tần suất kiểm tra công trình;

    (3) Quy định nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo dưỡng công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết bị lắp đặt vào công trình;

    (4) Quy định thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp đặt vào công trình;

    (5) Chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử lý các trường hợp công trình bị xuống cấp;

    (6) Quy định thời gian sử dụng của công trình, các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình;

    (7) Quy định về nội dung, phương pháp và thời điểm đánh giá lần đầu, tần suất đánh giá đối với công trình phải đánh giá an toàn trong quá trình khai thác sử dụng theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và quy định của pháp luật có liên quan;

    (8) Xác định thời điểm, đối tượng và nội dung cần kiểm định định kỳ;

    (9) Quy định thời điểm, phương pháp, chu kỳ quan trắc đối với công trình có yêu cầu thực hiện quan trắc;

    (10) Quy định về hồ sơ bảo trì công trình xây dựng và việc cập nhật thông tin vào hồ sơ bảo trì công trình xây dựng;

    (11) Các chỉ dẫn khác liên quan đến bảo trì công trình xây dựng và quy định các điều kiện nhằm bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công trình xây dựng.

     

    Thực hiện bảo trì công trình xây dựng như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 33 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định thực hiện bảo trì công trình xây dựng như sau:

    (1) Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa công trình theo quy trình bảo trì công trình được phê duyệt nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.

    (2) Kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.

    (3) Bảo dưỡng công trình được thực hiện theo kế hoạch bảo trì hàng năm và quy trình bảo trì công trình xây dựng được phê duyệt.

    (4) Sửa chữa công trình bao gồm:

    - Sửa chữa định kỳ công trình bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì;

    - Sửa chữa đột xuất công trình được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.

    (5) Kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì được thực hiện trong các trường hợp sau:

    - Kiểm định định kỳ theo quy trình bảo trì công trình đã được phê duyệt;

    - Khi phát hiện thấy công trình, bộ phận công trình có hư hỏng hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;

    - Khi có yêu cầu đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình phục vụ cho việc lập quy trình bảo trì đối với những công trình đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì;

    - Khi cần có cơ sở để quyết định việc kéo dài thời hạn sử dụng của công trình đối với các công trình đã hết tuổi thọ thiết kế hoặc làm cơ sở cho việc cải tạo, nâng cấp công trình;

    - Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

    (6) Quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì phải được thực hiện trong các trường hợp sau:

    - Các công trình quan trọng quốc gia, công trình khi xảy ra sự cố có thể dẫn tới thảm họa;

    - Công trình có dấu hiệu lún, nghiêng, nứt và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ công trình;

    - Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng.

    Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định về danh mục các công trình bắt buộc phải quan trắc trong quá trình khai thác sử dụng.

    (7) Trường hợp công trình có nhiều chủ sở hữu thì ngoài việc chịu trách nhiệm bảo trì phần công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu chung theo quy định của pháp luật có liên quan.

    (8) Đối với các công trình chưa bàn giao được cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng và thực hiện việc bảo trì công trình xây dựng theo các nội dung quy định tại Điều 33 Nghị định 06/2021/NĐ-CP và Điều 31 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.

    Lê Minh Vũ
    Từ khóa
    Cao tốc TP.HCM Trung Lương Bảo trì cao tốc TP.HCM Trung Lương Bảo trì cao tốc TP.HCM Trung Lương khi nào xong Nội dung chính của quy trình bảo trì công trình xây dựng Thực hiện bảo trì công trình xây dựng Bảo trì
    1