Bản đồ ranh giới phường Chánh Hưng sau sáp nhập từ 1/7/2025
Mua bán Căn hộ chung cư tại Quận 8
Nội dung chính
Bản đồ ranh giới phường Chánh Hưng sau sáp nhập từ 1/7/2025
Phường Chánh Hưng TPHCM được thành lập từ những phường nào của Quận 8 (cũ), căn cứ theo khoản 22 Điều 1Nghị quyết 1685/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh (mới) năm 2025 có quy định như sau:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh
[...]
21. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Tân Phong, Tân Quy, Tân Kiểng và Tân Hưng thành phường mới có tên gọi là phường Tân Hưng.
22. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phường 4 (Quận 8), Rạch Ông, phường Hưng Phú và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 5 (Quận 8) thành phường mới có tên gọi là phường Chánh Hưng.
23. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 14 và Phường 15 (Quận 8), phường Xóm Củi và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 16 (Quận 8) thành phường mới có tên gọi là phường Phú Định.
[...]
Căn cứ theo quy định nêu trên thì Phường Chánh Hưng TPHCM được hình thành từ những phường sau:
(1) Phường 4
(2) Phường Rạch Ông
(3) Phường Hưng Phú
(4) 1 phần Phường 5
Dưới đây là bản đồ ranh giới phường Chánh Hưng sau sáp nhập từ 1/7/2025:
(Hình từ Internet)
Bản đồ ranh giới phường Chánh Hưng sau sáp nhập từ 1/7/2025 (Hình từ Internet)
Kế hoạch di dời khoảng 450 hộ dân tại chung cư Phạm Thế Hiển phường Chánh Hưng như thế nào?
UBND phường Chánh Hưng đang khẩn trương triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn cho cư dân sinh sống tại chung cư Phạm Thế Hiển.
Công trình gồm 3 lô A, B, C (mỗi lô 4 tầng) với khoảng 450 hộ dân. Qua kiểm định năm 2017, kết quả cho thấy:
Lô A và lô B: Được xếp loại cấp B – không còn đáp ứng điều kiện sử dụng bình thường.
Lô C: Xếp loại cấp C – tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn.
Theo quy hoạch trước đây của quận 8, chung cư sẽ được xây dựng mới kết hợp trung tâm thương mại, với chiều cao dự kiến 27–34 tầng. Dự án được tính toán hoàn thành vào năm 2021, tuy nhiên đến nay vẫn chưa thể triển khai vì nhiều nguyên nhân khách quan.
Bối cảnh chung cho thấy, TPHCM hiện có 474 chung cư với 573 lô xây trước năm 1975 đã xuống cấp:
16 chung cư cấp D (nguy hiểm, buộc di dời).
116 chung cư cấp C (tiềm ẩn nguy hiểm).
332 chung cư cấp B (không còn đáp ứng tiêu chuẩn sử dụng).
12 công trình đã tháo dỡ hoặc chuyển đổi công năng.
Trong số này, thành phố đã tháo dỡ hoàn toàn 5 chung cư cấp D và tiếp tục xử lý 6 công trình khác.
Theo Đề án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ, chính quyền TP.HCM đặt mục tiêu trong 5 năm tới sẽ chuẩn bị tái thiết 467 chung cư được xây trước năm 1975, cũng như một số công trình xây giai đoạn 1975–1994 đã xuống cấp.
Các chung cư cấp B và C sẽ được sửa chữa, nâng cấp trong giai đoạn này.
Đối với 16 chung cư cấp D: 7 đã di dời và tháo dỡ sẽ được xây mới; 9 công trình còn lại (chưa hoặc đang di dời) cũng sẽ được xây dựng lại.
Tầm nhìn đến năm 2035, TP.HCM đặt mục tiêu hoàn thành việc cải tạo và xây dựng lại toàn bộ các chung cư cũ trước 1975, cùng những công trình cấp D hoặc đã hết niên hạn sử dụng.
Thủ tục di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 98/2024/NĐ-CP năm 2024 được sửa đổi bởi Nghị định 140/2025/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư như sau:
[1] Trình tự, thủ tục di dời khẩn cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:
- Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định di dời khẩn cấp trong thời hạn tối đa 03 ngày, kể từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc nhà chung cư này không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật.
Quyết định di dời khẩn cấp bao gồm các nội dung: địa điểm nhà chung cư phải di dời khẩn cấp, địa điểm bố trí chỗ ở tạm thời, phương thức di dời, thời hạn di dời, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện quyết định di dời khẩn cấp; kinh phí di dời;
- Kể từ khi có quyết định di dời khẩn cấp, UBND cấp tỉnh (hoặc UBND cấp xã được giao) nơi có nhà chung cư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tại địa phương tổ chức di dời khẩn cấp toàn bộ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đến chỗ ở tạm thời theo quyết định di dời khẩn cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP ;
- Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính tại địa phương đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí di dời khẩn cấp từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương.
[2] Trình tự, thủ tục di dời đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt, chủ đầu tư phối hợp với cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật Nhà ở 2023 và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư phải di dời để thông báo trực tiếp đến các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải di dời thực hiện;
- Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày có quyết định di dời quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ đầu tư dự án và các cơ quan liên quan của địa phương tổ chức di dời toàn bộ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đến chỗ ở tạm thời để bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư dự án.
[3] Trường hợp có căn hộ thuộc tài sản công thuộc diện phải di dời theo quy định tại Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện thủ tục thu hồi nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật nhà ở.