Bản đồ quy hoạch Cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu mới nhất

Bản đồ quy hoạch Cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu mới nhất. Quy mô và kết cấu hạ tầng Cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu

Mua bán Đất nền dự án tại Bà Rịa - Vũng Tàu

Xem thêm Mua bán Đất nền dự án tại Bà Rịa - Vũng Tàu

Nội dung chính

    Bản đồ quy hoạch Cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu mới nhất

    Hiện trạng kết cấu hạ tầng Cảng biển bà rịa - vũng tàu và tình hình khai thác: 48 bến cảng (cái mép: 11 bến, thị vải: 13 bến, sông dinh: 20 bến, long sơn: 2 bến, côn đảo: 2 bến) với tổng chiều dài cầu cảng là 17,87 km (trong đó có 5,66 km cầu cảng container); 03 bến phao neo; khu neo có 65 vị trí neo đậu tàu thuyền; 09 luồng hàng hải với tổng chiều dài luồng trên 100 km (trong đó đoạn luồng từ phao số "i" vũng tàu vào khu cảng cái mép bề rộng 350 m, độ sâu -15,5 m, đủ điều kiện tiếp nhận tàu container trọng tải đến 200.000 dwt), sản lượng hàng hóa qua Cảng biển bà rịa - vũng tàu năm 2023 đạt 113 triệu tấn, tăng 6% so với năm 2022. trong đó: tổng sản lượng container qua cảng đạt 8,14 triệu teus (khối lượng hàng trong container tăng 11% so với 2022

    Theo Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2021 Quy hoạch phát triển Cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:

    Là cảng biển loại đặc biệt, trong đó khu bến cái mép có chức năng là cảng cửa ngõ quốc gia, trung chuyển quốc tế với khả năng tiếp nhận tàu container trọng tải đến 250.000 dwt (24.000 teus), theo quy hoạch, đến năm 2030 Cảng biển bà rịa - vũng tàu có 68 bến cảng (38,54 km cầu cảng), đảm bảo thông qua 390,68 triệu tấn hàng hóa (trong đócó 18,25 triệu teus hàng container); đến năm 2050 có 73 bến cảng (60,66 km cầu cảng), đảm bảo thông qua 695,47 triệu tấn hàng hóa (trong đó có 51,80 triệu teus hàng container).

    Dưới đây là Bản đồ quy hoạch Cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu mới nhất

    Bản đồ quy hoạch Cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu mới nhất

    Bản đồ quy hoạch Cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu mới nhất (Hình từ Internet)

    Quy mô và kết cấu hạ tầng Cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu

    Theo Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

    Cụ thể, theo Phụ Lục ban hành kèm theo Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2021 quy định quy mô và kết cấu hạ tầng Cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 như sau:

    (1) Khu bến Cái Mép

    - Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng Vũng Tàu - Thị Vải (đoạn từ rạch Bàn Thạch ra ngoài cửa sông Cái Mép).

    - Chức năng: cảng cửa ngõ, trung chuyển quốc tế; có bến container, tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí.

    - Cỡ tàu: tàu container trọng tải 80.000 ÷ 250.000 tấn (6.000÷24.000 TEU) hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; tàu tổng hợp, hàng lỏng/khí trọng tải đến 150.000 tấn hoặc lớn hơn giảm tải phù hợp với điều kiện khai thác tuyến luồng hàng hải.

    (2) Khu bến Thị Vải

    - Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng Vũng Tàu - Thị Vải (đoạn từ hạ lưu cảng Gò Dầu B đến rạch Bàn Thạch).

    - Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, có bến tổng hợp, container, hàng rời, hàng lỏng/khí.

    - Quy mô cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn tại Phú Mỹ hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, đến 60.000 tấn tại Mỹ Xuân và đến 30.000 tấn phía thượng lưu cầu Phước An.

    c) Khu bến Sao Mai - Bến Đình

    - Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước bên phải luồng sông Dinh.

    - Chức năng: phục vụ dịch vụ dầu khí và phát triển kinh tế - xã hội địa phương; có bến tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí.

    - Quy mô cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, phù hợp với điều kiện khai thác của tuyến luồng hàng hải.

    (3) Bến cảng khách quốc tế Vũng Tàu

    - Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước tại khu vực Bãi Trước.

    - Chức năng: bến cảng khách quốc tế phục vụ du lịch.

    - Cỡ tàu: trọng tải đến 225.000 GT.

    (4) Khu bến Long Sơn

    - Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực đảo Long Sơn và sông Rạng.

    - Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, khu liên hợp lọc hóa dầu, luyện kim và ngành năng lượng, có bến hàng lỏng/khí, tổng hợp, container, hàng rời.

    - Cỡ tàu: trọng tải đến 100.000 tấn; có bến nhập dầu thô cho tàu trọng tải đến 300.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

    (5) Khu bến sông Dinh

    - Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước trên sông Dinh.

    - Chức năng: phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương; có bến tổng hợp, hàng lỏng/khí, bến công vụ và bến phục vụ quốc phòng - an ninh.

    - Cỡ tàu: trọng tải 2.000 ÷ 10.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện.

    (6) Bến cảng Côn Đảo

    - Phạm vi quy hoạch: vùng đất và vùng nước khu vực Bến Đầm.

    - Chức năng: đầu mối giao lưu với đất liền và phát triển kinh tế - xã hội huyện đảo, có bến tổng hợp, bến khách, bến du thuyền, bến phục vụ quốc phòng - an ninh.

    - Cỡ tàu: trọng tải 2.000 ÷ 5.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện; phát triển bến khách quốc tế phù hợp với quy hoạch xây dựng huyện đảo.

    (7) Các bến cảng dầu khí ngoài khơi

    Phục vụ các mỏ Rồng Đôi, Rạng Đông, Lan Tây, Đại Hùng, Chí Linh, Ba Vì, Vietsopetro 01, Chim Sáo, Tê Giác Trắng và các bến cảng khác, phát triển phù hợp với nhu cầu khai thác mỏ dầu khí ngoài khơi.

    (8) Các bến phao, khu neo đậu chuyển tải, tránh, trú bão

    Tại vịnh Gành Rái, Cái Mép, Bến Đầm - Côn Đảo, các khu tránh trú bão vực khác đủ điều kiện. Các bến phao chuyển tải hàng hóa tại khu vực Gành Rái, Cái Mép duy trì khai thác theo hiện trạng và từng bước di dời khi các cảng cứng đáp ứng nhu cầu xếp dỡ hoặc để bảo đảm phát triển bến cảng cứng theo quy hoạch.

    Mục tiêu phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2030

    Theo Mục I Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2021  được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 442/QĐ-TTg năm 2024 quy định về mục tiêu phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2030 như sau

    Phát triển hệ thống cảng biển đồng bộ, hiện đại, dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, an toàn hàng hải và bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần đưa nước ta cơ bản trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao vào năm 2030 với một số chỉ tiêu cụ thể như sau:

    - Về năng lực: đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa, giao thương giữa các vùng, miền trong cả nước và hàng trung chuyển, quá cảnh cho các nước trong khu vực cũng như nhu cầu vận tải hành khách nội địa và quốc tế. Hệ thống cảng biển đáp ứng thông qua lượng hàng hóa từ 1.249 đến 1.494 triệu tấn (trong đó hàng container từ 46,3 đến 54,3 triệu TEU, chưa bao gồm hàng trung chuyển quốc tế); hành khách từ 17,4 đến 18,8 triệu lượt khách.

    Về kết cấu hạ tầng: ưu tiên phát triển các khu bến cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện (Hải Phòng), Cái Mép - Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu), xây dựng khu bến cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ (cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh).

    Nghiên cứu cơ chế chính sách phù hợp phát triển từng bước cảng trung chuyển quốc tế tại Vân Phong (Khánh Hòa) để khai thác tiềm năng về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý. Quy hoạch định hướng phát triển bến cảng Trần Đề (Sóc Trăng) phục vụ đồng bằng sông Cửu Long để có thể triển khai đầu tư khi có đủ điều kiện; các cảng biển quy mô lớn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng; các bến cảng khách quốc tế gắn với các vùng động lực phát triển du lịch; các bến cảng quy mô lớn phục vụ các khu kinh tế, khu công nghiệp; các bến cảng tại các huyện đảo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh và chủ quyền biển đảo.

    Nguyễn Thị Thương Huyền
    Từ khóa
    Cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu Quy hoạch cảng biển Bà Rịa - Vũng Tàu Bản đồ quy hoạch cảng biển Bà Rịa Kết cấu hạ tầng Cảng biển Bà Rịa Cảng biển Việt Nam đến năm 2030
    1