Bản đồ đường sắt cao tốc Bắc Nam qua Thanh Hóa
Mua bán Đất tại Thanh Hóa
Nội dung chính
Bản đồ đường sắt cao tốc Bắc Nam qua Thanh Hóa
Đường sắt cao tốc Bắc Nam qua Thanh Hóa có chiều dài 95.33 km (từ Km113+800 đến Km209+130), đi qua địa bàn 18 xã/phường thuộc 7 đơn vị hành chính gồm: TP Thanh Hóa, TX Bỉm Sơn, TX Nghi Sơn và các huyện Hà Trung, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Nông Cống.
Tuyến được thiết kế tốc độ tối đa 350 km/h, khổ đường đôi tiêu chuẩn 1.435 mm, điện khí hóa.
Dự án ảnh hưởng trực tiếp đến 7 phường (Quang Trung, Bỉm Sơn, Hàm Rồng, Đông Tiến, Đông Sơn, Đông Quang, Trúc Lâm) và 11 xã (Hoạt Giang, Hà Trung, Triệu Lộc, Hoằng Phú, Hoằng Giang, Trung Chính, Thắng Lợi, Nông Cống, Thăng Bình, Công Chính, Trường Lâm). Đặc biệt, tuyến sẽ vượt sông Mã tại vị trí cách cầu Hàm Rồng khoảng 4.3 km về phía thượng lưu.
Dự kiến xây dựng 2 ga chính:
- Ga Thanh Hóa: Đặt tại phía Tây TP Thanh Hóa, kết nối với trung tâm thành phố
- Ga Khu kinh tế Nghi Sơn: Phục vụ khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam tỉnh (dề xuất dự kiến)
Trạm bảo dưỡng bố trí tại xã Hoằng Hợp (Hoằng Hóa), xã Thăng Bình (Nông Cống) và xã Tân Trường (Nghi Sơn)
Bản đồ đường sắt cao tốc Bắc Nam qua Thanh Hóa tham khảo:
Tổng diện tích đất thu hồi là 573 ha, bao gồm 91.5 ha đất ở và 481.4 ha đất nông nghiệp. Dự án ảnh hưởng đến 2,107 hộ dân và 41 công trình công cộng, yêu cầu xây dựng 39 khu tái định cư. Mục tiêu hoàn thành GPMB trước tháng 12/2026 để khởi công đúng tiến độ.
Bản đồ đường sắt cao tốc Bắc Nam qua Thanh Hóa (hình từ internet)
Ga đường sắt được phân loại như thế nào?
Tại Điều 15 Luật Đường sắt 2025 quy định:
Điều 15. Tuyến đường sắt, ga đường sắt
1. Tuyến đường sắt là một hoặc nhiều khu đoạn liên tiếp tính từ ga đường sắt đầu tiên đến ga đường sắt cuối cùng. Tuyến đường sắt phải bảo đảm phù hợp quy hoạch đường sắt quy định tại Điều 19 của Luật này, bảo đảm an toàn kỹ thuật, kết nối hiệu quả với các phương thức vận tải khác. Việc đặt tên, đưa vào khai thác, dừng khai thác, tháo dỡ tuyến đường sắt do người có thẩm quyền quyết định.
2. Phân loại ga đường sắt:
a) Ga đường sắt được phân loại theo công năng sử dụng gồm: ga hành khách, ga hàng hóa, ga kỹ thuật và ga hỗn hợp;
b) Ga đường sắt được phân loại theo tính chất kết nối vận tải gồm: ga liên vận quốc tế, ga biên giới, ga đầu mối, ga trong đô thị.
3. Cấp kỹ thuật ga đường sắt:
a) Ga đường sắt được phân thành các cấp kỹ thuật khác nhau gồm: nhà ga, quảng trường, kho, bãi hàng, ke ga, tường rào, khu dịch vụ phục vụ đón khách, trả khách, phòng chờ, quầy bán vé, khu dịch vụ ăn uống, vệ sinh công cộng, trang thiết bị cần thiết và công trình khác có liên quan đến hoạt động đường sắt;
Như vậy, tùy theo từng cách phân loại khác nhau mà ga đường sắt được phân thành các loại sau:
- Ga đường sắt được phân loại theo công năng sử dụng gồm:
+ Ga hành khách
+ Ga hàng hóa
+ Ga kỹ thuật
+ Ga hỗn hợp
- Ga đường sắt được phân loại theo tính chất kết nối vận tải gồm:
+ Ga liên vận quốc tế
+ Ga biên giới
+ Ga đầu mối
+ Ga trong đô thị
Lưu ý: Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt
Theo Điều 53 Luật Đường sắt 2025 xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt như sau:
- Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện các công việc sau đây:
+ Nhân viên đường sắt trên tàu thực hiện dừng tàu khẩn cấp và tổ chức cứu người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của người bị nạn, đồng thời phải báo ngay cho tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc ga đường sắt gần nhất;
+ Tổ chức điều hành giao thông vận tải đường sắt hoặc ga đường sắt khi nhận được tin báo phải có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân nơi gần nhất để xử lý, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt;
+ Cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân nơi gần nhất khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm đến ngay hiện trường để giải quyết.
- Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt mà phương tiện giao thông đường sắt, công trình đường sắt không bị hư hỏng thì được phép tiếp tục cho tàu chạy sau khi đã lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cử nhân viên đường sắt khác thay mình ở lại làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người điều khiển phương tiện giao thông khác khi đi qua nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu, trừ trường hợp đang làm nhiệm vụ khẩn cấp.
- Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt tổ chức cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của tổ chức, cá nhân. Trường hợp có người chết không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm tổ chức chôn cất.
- Mọi tổ chức, cá nhân không được gây trở ngại cho việc khôi phục đường sắt và hoạt động giao thông vận tải đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết Điều này.
Lưu ý: Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026