1 công đất ruộng miền Tây bao nhiêu tiền?
Mua bán Đất tại Đồng Tháp
Nội dung chính
1 công đất ruộng miền Tây bao nhiêu tiền?
Hiện nay Luật Đất đai 2024 và các văn bản hướng dẫn không sử dụng đơn vị “công đất” trong việc đo đạc, quản lý diện tích, nhưng trong thực tế, đơn vị này vẫn phổ biến tại nhiều tỉnh khu vực Tây Nam Bộ, đặc biệt trong giao dịch dân sự hoặc mua bán đất nông nghiệp.
Tùy từng địa phương, 1 công đất có thể được hiểu theo hai cách:
Công nhỏ: tương đương 1.000 m²
Công lớn: khoảng 1.296 m² (thường áp dụng tại các tỉnh như Long An, Tiền Giang...)
Về giá cả, giá trị của một công đất ruộng ở miền Tây không có mức cố định, mà thay đổi tùy theo nhiều yếu tố như:
- Vị trí cụ thể (gần kênh rạch, đường lớn hay nội đồng)
- Chất lượng đất canh tác
- Pháp lý rõ ràng hay không
- Biến động thị trường tại thời điểm giao dịch
Hiện nay, tại một số địa phương giá một công đất ruộng có thể dao động từ vài chục triệu đến trên 200 triệu đồng/công, đặc biệt tại những khu vực đang có quy hoạch phát triển hoặc sát khu dân cư, giá còn cao hơn.
1 công đất ruộng miền Tây bao nhiêu tiền? Có thể tham khảo giá tra cứu giá đất nông nghiệp theo bảng giá đất như sau:
>> Tra cứu giá đất ruộng miền Tây theo bảng giá đất: TẠI ĐÂY |
Lưu ý: Thông tin "1 công đất ruộng miền Tây bao nhiêu tiền?" chỉ mang tính tham khảo.
Xem thêm:
>> 200tr có ngay miếng đất 500m đường đi hiện sổ cách đường xe hơi 150m
>> Bán lô đất gần cồng chào, TP Gò Công, diện tích 100m2, giá 660 triệu
1 công đất ruộng miền Tây bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Danh sách các tỉnh miền Tây sau sáp nhập
Căn cứ vào Mục II DANH SÁCH DỰ KIẾN TÊN GỌI CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ VÀ TRUNG TÂM CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH (TỈNH LỴ) CỦA 34 ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH ban hành kèm theo Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025 quy định như sau:
II- Các đơn vị hành chính cấp tỉnh mới sau sáp nhập, hợp nhất
[...]
18. Hợp nhất tỉnh Tây Ninh và tỉnh Long An, lấy tên là tỉnh Tây Ninh, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Long An.
19. Hợp nhất thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang; lấy tên là thành phố Cần Thơ, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại thành phố Cần Thơ hiện nay.
20. Hợp nhất tỉnh Bến Tre, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh; lấy tên là tỉnh Vĩnh Long, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Vĩnh Long hiện nay.
21. Hợp nhất tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp, lấy tên là tỉnh Đồng Tháp, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Tiền Giang.
22. Hợp nhất tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau, lấy tên là tỉnh Cà Mau, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Cà Mau hiện nay.
23. Hợp nhất tỉnh An Giang và tỉnh Kiên Giang, lấy tên là tỉnh An Giang, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Kiên Giang.
[...]
Theo đó, các tỉnh miền Tây sẽ được hợp nhất như sau:
Tỉnh hợp nhất | Tỉnh mới |
Tây Ninh + Long An | Tỉnh Tây Ninh |
Cần Thơ + Sóc Trăng + Hậu Giang | Thành phố Cần Thơ |
Bến Tre + Vĩnh Long + Trà Vinh | Tỉnh Vĩnh Long |
Tiền Giang + Đồng Tháp | Tỉnh Đồng Tháp |
Bạc Liêu + Cà Mau | Tỉnh Cà Mau |
An Giang + Kiên Giang | Tỉnh An Giang |
Lưu ý: Hiện nay theo Nghị quyết 81/2023/QH15 thì Tây Ninh thuộc vùng Đông Nam Bộ.
Tuy nhiên, theo đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp Ban hành kèm theo Quyết định 759/QĐ-TTg năm 2025thì chưa có nêu cụ thể Tây Ninh sau sáp nhập có thuộc miền Tây hay không.
Cách xác định diện tích đất ở tại Tiền Giang (cũ) trong trường hợp thửa đất ở có vườn ao mới nhất
Căn cứ khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024, việc xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01/7/2004 khi người sử dụng đất có nhu cầu hoặc khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như sau:
Diện tích đất ở được xác định lại theo quy định sau đây nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 137 Luật Đất đai 2024; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích được xác định lại là đất ở.
- Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980:
+ Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
+ Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
- Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993:
+ Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
+ Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
Lưu ý: Trường hợp người sử dụng đất đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất một phần diện tích đất ở của thửa đất hoặc Nhà nước đã thu hồi một phần diện tích đất ở của thửa đất thì khi xác định lại diện tích đất ở phải trừ đi phần diện tích đất ở đã chuyển quyền sử dụng đất hoặc thu hồi;
Phần diện tích đất của người nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc phần diện tích đất Nhà nước đã thu hồi thì không được xác định lại theo quy định trên.