Bảng giá vật liệu xây dựng tỉnh Bến Tre tháng 3 2025 mới nhất
Nội dung chính
Bảng giá vật liệu xây dựng tỉnh Bến Tre tháng 3 2025 mới nhất
Ngày 16 tháng 4 năm 2025, Sở Xây dựng tỉnh Bến Tre ra Công văn 1376/SXD-QLCLCT về việc Công bố giá vật liệu xây dựng tỉnh Bến Tre tháng 3 2025.
Sở Xây dựng tỉnh Bến Tre công bố giá vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre làm cơ sở để chủ đầu tư, đơn vị tư vấn tham khảo sử dụng để xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh (đính kèm bảng giá vật liệu).
Bảng giá các loại vật liệu xây dựng được công bố do các đơn vị sản xuất, kinh doanh trong và ngoài tỉnh cung cấp, đồng thời tham khảo giá thị trường phổ biến tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Chủ đầu tư và các đơn vị tư vấn khi sử dụng thông tin về giá vật liệu để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cần căn cứ vào địa điểm của công trình, địa điểm cung cấp vật tư, tính chất công trình, yêu cầu về thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, quy định về quản lý chất lượng công trình và các tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan đến vật liệu xây dựng... để xem xét, lựa chọn vật liệu phù hợp với yêu cầu đặc thù của công trình, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi phí và khu vực xây dựng công trình, đáp ứng mục tiêu đầu tư, chống thất thoát, lãng phí.
Trường hợp các loại vật liệu có giá biến động (cả tăng hoặc giảm) so với giá công bố, chủ đầu tư quyết định việc điều chỉnh theo quy định và kịp thời phản ánh thông tin về Sở Xây dựng.
Thuế suất VAT của từng loại vật liệu thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng hiện hành.
Dưới đây là bảng giá vật liệu xây dựng tỉnh Bến Tre tháng 3 2025 mới nhất
Bảng giá vật liệu xây dựng tỉnh Bến Tre tháng 3 2025 mới nhất
Bảng giá vật liệu xây dựng tỉnh Bến Tre tháng 3 2025 mới nhất (Hình từ Internet)
Việc quản lý, công bố giá vật liệu xây dựng tỉnh Bến Tre được thực hiện như thế nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-BXD, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 01/2025/TT-BXD quy định quản lý, công bố giá vật liệu xây dựng được thực hiện như sau:
- Giá vật liệu xây dựng được công bố phải phù hợp với giá thị trường, tiêu chuẩn chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, khả năng và phạm vi cung ứng vật liệu tại thời điểm công bố.
Danh mục vật liệu xây dựng công bố được lựa chọn trên cơ sở danh mục vật liệu xây dựng có trong hệ thống định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành và danh mục vật liệu xây dựng có trên thị trường;
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức khảo sát, thu thập thông tin, xác định giá vật liệu xây dựng trên địa bàn; công bố theo mẫu số 01 Phụ lục VIII Thông tư 01/2025/TT-BXD;
Gửi kết quả công bố kèm theo tệp dữ liệu điện tử (theo mẫu thống nhất) về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP;
- Trường hợp cần thiết, Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng theo tháng đối với những loại vật liệu xây dựng có biến động để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Thời điểm công bố giá vật liệu xây dựng theo quý là trước ngày 15 tháng đầu quý sau, theo tháng là trước ngày 10 tháng sau.
Trách nhiệm tổng hợp, cung cấp giá vật liệu xây dựng vào hệ thống cơ sở dữ liệu thuộc về ai?
Căn cứ tại Điều 29 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Điều 29. Quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu
1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành và kiểm soát toàn diện hệ thống cơ sở dữ liệu trên phạm vi cả nước:
a) Xây dựng Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu; cấp và quản lý tài khoản đăng nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu; kiểm soát nội dung được cập nhật, điều chỉnh, đăng tải trong hệ thống cơ sở dữ liệu;
b) Hướng dẫn nội dung, phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu (gồm thu thập, tổng hợp, xử lý, cập nhật, lưu trữ thông tin, dữ liệu);
c) Hướng dẫn việc khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu;
d) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống mã hiệu, hệ thống phần mềm ứng dụng để quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu.
2. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp các định mức dự toán công tác xây dựng đặc thù của chuyên ngành; giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công của chuyên ngành gửi Bộ Xây dựng để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp các định mức dự toán đối với các công tác xây dựng đặc thù của địa phương; giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng, giá nhân công, giá máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng trên địa bàn gửi Bộ Xây dựng để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
4. Người quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư gửi Bộ Xây dựng các thông tin, dữ liệu liên quan đến chi phí đầu tư xây dựng các dự án thuộc phạm vi quản lý để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.
5. Kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu và thu thập, tổng hợp, xử lý, cập nhật thông tin được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, cung cấp giá xây dựng công trình, giá vật liệu xây dựng gửi Bộ Xây dựng để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu.