BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 465/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2015
|
THÔNG TƯ
VỀ VIỆC BAN HÀNH VÀ HƯỚNG
DẪN VIỆC GHI CHÉP, LƯU TRỮ, SỬ DỤNG BIỂU MẪU NUÔI CON NUÔI
Thông
tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành
và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi, có hiệu lực
từ ngày 15 tháng 8 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông
tư số 24/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của
Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu
nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2015.
Căn
cứ Luật nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn
cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn
cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ
Tư pháp ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu, sổ về
nuôi con nuôi như sau[1]:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định việc ban hành các loại biểu mẫu về nuôi con nuôi và Sổ đăng ký
nuôi con nuôi; đối tượng sử dụng, thẩm quyền in, phát hành, cách ghi chép biểu
mẫu về nuôi con nuôi và Sổ đăng ký nuôi con nuôi; cách thức khóa Sổ và lưu trữ
Sổ đăng ký nuôi con nuôi.
Điều 2. Đối tượng sử dụng biểu mẫu, Sổ đăng ký nuôi con
nuôi
1.
Công dân Việt Nam, người nước ngoài có yêu cầu giải quyết các việc về nuôi con
nuôi.
2.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
3.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh).
4.
Sở Tư pháp.
5.
Bộ Tư pháp.
6.
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
7.
Tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại
Việt Nam.
8.
Cá nhân, tổ chức khác có liên quan theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 3. Ban hành biểu mẫu, Sổ đăng ký nuôi con nuôi[2]
1.
Ban hành 27 loại biểu mẫu nuôi con nuôi với ký hiệu như quy định tại danh mục
dưới đây:
STT
|
LOẠI BIỂU MẪU
|
KÝ HIỆU
|
|
Mục I. Biểu mẫu do Sở Tư pháp in, phát hành
|
|
01
|
Sổ
đăng ký nuôi con nuôi
|
TP/CN-2011/SĐK
|
02
|
Giấy
chứng nhận nuôi con nuôi (bản chính - mẫu sử dụng cho việc đăng ký nuôi con nuôi
tại Ủy ban nhân dân cấp xã và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài)
|
TP/CN-2011/CN.01
|
|
Mục II. Biểu mẫu do Bộ Tư pháp in, phát hành
|
|
03
|
Quyết
định về việc cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài (bản chính - mẫu sử
dụng cho việc đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
|
TP/CN-2011/CNNNg.01
|
04
|
Giấy
phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (mẫu giấy phép do Bộ Tư
pháp cấp cho tổ chức con nuôi nước ngoài)
|
TP/CN-2011/CNNNg.03
|
|
Mục III. Biểu mẫu được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp
|
|
05
|
Giấy
chứng nhận nuôi con nuôi (bản sao - mẫu sử dụng cho việc đăng ký nuôi con
nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài)
|
TP/CN-2011/CN.01.a
|
06
|
Đơn
xin nhận con nuôi (dùng cho trường hợp nuôi con nuôi trong nước)
|
TP/CN-2014/CN.02
|
07
|
Tờ
khai đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
|
TP/CN-2014/CN.03
|
08
|
Tờ
khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi
|
TP/CN-2011/CN.04
|
09
|
Phiếu
đăng ký nhận con nuôi
|
TP/CN-2011/CN.05
|
10
|
Tờ
khai hoàn cảnh gia đình của người nhận con nuôi (mẫu sử dụng cho người nhận
con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài)
|
TP/CN-2011/CN.06
|
11
|
Biên
bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ về việc cho trẻ em làm con
nuôi trong nước
|
TP/CN-2014/CN.07
|
12
|
Biên
bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi
|
TP/CN-2014/CN.07.a
|
13
|
Biên
bản giao nhận con nuôi (dùng cho trường hợp nuôi con nuôi trong nước)
|
TP/CN-2011/CN.08
|
14
|
Báo
cáo tình hình phát triển của con nuôi (dùng cho trường hợp nuôi con nuôi
trong nước)
|
TP/CN-2011/CN.09
|
15
|
Giấy
xác nhận ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài
|
TP/CN-2011/CN.10
|
16
|
Quyết
định về việc cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài (bản sao - mẫu sử dụng
cho việc đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
|
TP/CN-2014/CNNNg.01.a
|
17
|
Giấy
chứng nhận việc nuôi con nuôi nước ngoài (mẫu của Bộ Tư pháp chứng nhận việc
cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài được giải quyết theo đúng quy định
của pháp luật Việt Nam)
|
TP/CN-2014/CNNNg.02
|
18
|
Đơn
xin nhận đích danh trẻ em Việt Nam làm con nuôi
|
TP/CN-2014/CNNNg.04
|
19
|
Đơn
xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (không đích danh - dùng cho trường hợp
người nhận con nuôi nộp hồ sơ thông qua tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp
phép hoạt động tại Việt Nam)
|
TP/CN-2014/CNNNg.04.a
|
20
|
Văn
bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em
|
TP/CN-2014/CNNNg.05
|
21
|
Biên
bản giao nhận con nuôi (dùng cho trường hợp nuôi con nuôi nước ngoài)
|
TP/CN-2011/CNNNg.06
|
22
|
Báo
cáo tình hình phát triển của con nuôi (dùng cho trường hợp nuôi con nuôi nước
ngoài)
|
TP/CN-2014/CNNNg.07
|
23
|
Biên
bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ về việc cho trẻ em làm con
nuôi nước ngoài
|
TP/CN-2014/CNNNg.08
|
24
|
Đơn
xin cấp phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
|
TP/CN-2011/CNNNg.08.a
|
25
|
Đơn
xin sửa đổi, gia hạn giấy phép hoạt động nuôi con nuôi nước ngoài tại Việt
Nam
|
TP/CN-2011/CNNNg.08.b
|
26
|
Danh
sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế (Danh sách 1)
|
TP/CN-2014/DS.01
|
27
|
Danh
sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế ở nước ngoài (Danh sách 2)
|
TP/CN-2014/DS.02
|
2.
Các loại biểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều này được thiết kế để in, chụp trên
giấy khổ A4 theo mẫu được đính kèm Thông tư này.
Việc
sử dụng biểu mẫu phải bảo đảm đúng quy cách, nội dung và hình thức quy định tại
Thông tư này.
Điều 4. Thẩm quyền in, phát hành biểu mẫu, Sổ đăng ký nuôi
con nuôi[3]
1.
Sở Tư pháp in, phát hành các biểu mẫu từ số thứ tự 01 đến số thứ tự 02 Mục I
danh mục quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này. Biểu mẫu số thứ tự 01 được
in đóng quyển gồm loại 100 trang và loại 200 trang.
2.
Bộ Tư pháp in, phát hành các biểu mẫu từ số thứ tự 03 đến số thứ tự 04 Mục II
danh mục quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
3.
Các biểu mẫu từ số thứ tự 02 đến số thứ tự 04 danh mục quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư này được in màu, có họa tiết hoa văn.
4.
Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (www.moj.gov.vn) 23 biểu mẫu từ
số thứ tự 05 đến số thứ tự 27 Mục III danh mục quy định tại khoản 1 Điều 3
Thông tư này để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thì truy cập Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp in và sử dụng miễn phí. Đối với những địa
phương chưa có điều kiện sử dụng Internet, thì Sở Tư pháp hoặc Phòng Tư pháp tổ
chức in, phát hành miễn phí các biểu mẫu này nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của địa
phương mình.
Điều 5. Hướng dẫn sử dụng một số biểu mẫu nuôi con nuôi
1.
Biểu mẫu Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, bản chính ký hiệu TP/CN-2011/CN.01 và bản
sao, ký hiệu TP/CN-2011/CN.01.a, được sử dụng chung cho việc đăng ký nuôi con
nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
2[4].
Biểu mẫu Biên bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em
làm con nuôi, ký hiệu TP/CN-2014/CN.07.a, được sử dụng chung cho việc lấy ý kiến
của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi trong nước và con
nuôi nước ngoài.
Điều 6. Cách thức ghi Giấy chứng nhận nuôi con nuôi
1.
Họ tên của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi phải viết bằng chữ in hoa, có đủ dấu.
2.
Mục "Nơi đăng ký việc nuôi con nuôi" phải ghi rõ tên Ủy ban nhân dân
xã/phường/thị trấn, huyện/quận, tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương đối với việc
đăng ký nuôi con nuôi trong nước hoặc tên Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài nếu đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài; mục "Ngày, tháng, năm đăng ký" phải ghi đúng thời gian đăng ký
việc nuôi con nuôi.
Riêng
đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 29 của
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi (sau đây gọi là Nghị định số
19/2011/NĐ-CP), thì ghi tên cơ quan đăng ký lại và ngày, tháng, năm đăng ký lại
việc nuôi con nuôi đó.
3.
Mục “Ghi chú” được ghi như sau:
a)
Đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo Điều 29 của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP, thì ghi "Đăng ký lại";
b)
Đối với trường hợp đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế theo Điều 25 của Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP, thì ghi "Nuôi con nuôi thực tế được công nhận kể từ
ngày... tháng... năm..." là ngày phát sinh quan hệ nuôi con nuôi trên thực
tế giữa các bên;
c)[5]
Đối với trường hợp nuôi con nuôi trong nước mà cha mẹ đẻ có thỏa thuận bằng văn
bản với cha mẹ nuôi về việc giữ lại các quyền, nghĩa vụ đối với con sau khi đã
cho con làm con nuôi theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật nuôi con nuôi,
thì phải ghi rõ cha mẹ đẻ còn quyền, nghĩa vụ gì, cha mẹ nuôi có quyền, nghĩa vụ
gì trong số quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp
luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho
làm con nuôi.
Điều 7. Cách thức ghi Sổ đăng ký nuôi con nuôi
1.
Khi đăng ký việc nuôi con nuôi, công chức tư pháp hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp
xã, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp hoặc Viên chức lãnh sự (sau đây gọi chung là
người thực hiện) phải tự mình ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và biểu mẫu nuôi
con nuôi; nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết
tắt, không tẩy xóa; viết cùng một loại mực tốt, màu đen. Đối với những nơi đã ứng
dụng công nghệ thông tin trong đăng ký hộ tịch, thì nội dung cần ghi trong các
biểu mẫu nuôi con nuôi có thể được in qua máy vi tính.
2.
Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải được ghi liên tục theo thứ tự từng trang, không
được bỏ trống, phải đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối của Sổ.
3.
Khi bắt đầu mở Sổ mới theo quy định tại Thông tư này, số đăng ký phải được ghi theo
trật tự thời gian, bắt đầu từ số 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm đó; trường
hợp chưa hết năm mà hết Sổ thì phải sử dụng Sổ khác và lấy số tiếp theo của Sổ
trước (xem Ví dụ 1 dưới đây). Nếu hết năm mà chưa hết Sổ, thì được sử dụng Sổ
cho năm tiếp theo, nhưng trường hợp đăng ký đầu tiên của năm sau sẽ bắt đầu từ
số 01 (xem Ví dụ 2 dưới đây).
4.
Số ghi trong biểu mẫu nuôi con nuôi là số ghi tại đầu trang Sổ đăng ký nuôi con
nuôi kèm theo năm đăng ký việc nuôi con nuôi đó; quyển số là số quyển sổ và năm
mở Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi.
Ví
dụ 1: Sổ đăng ký nuôi con nuôi ở phường X. mở năm 2011 và trong năm 2011 phường
X. sử dụng 02 quyển Sổ đăng ký nuôi con nuôi. Anh Nguyễn Văn A nhận nuôi cháu
Nguyễn Hải Anh và được đăng ký nuôi con nuôi vào cuối năm 2011 ở số thứ tự 300,
quyển số 02. Do đó, tại mục “số/quyển số” trong Giấy chứng nhận nuôi con nuôi của
anh Nguyễn Văn A và cháu Nguyễn Hải Anh phải ghi rõ là:
“Số:
300/2011.
Quyển
số: 02/2011”.
Ví
dụ 2: Sổ đăng ký nuôi con nuôi ở phường Y. mở năm 2011 và trong năm 2011 chỉ
đăng ký được 25 trường hợp. Sổ còn trang và được sử dụng tiếp cho năm 2012 mà
không phải mở Sổ mới. Anh Nguyễn Văn B nhận nuôi cháu Nguyễn Hải Hà và là trường
hợp đầu tiên được đăng ký nuôi con nuôi của năm 2012. Do đó, tại mục “số/quyển
số” trong Giấy chứng nhận nuôi con nuôi của anh Nguyễn Văn B và cháu Nguyễn Hải
Hà phải ghi rõ là:
“Số:
01/2012.
Quyển
số: 01/2011”.
5.
Việc ghi các cột mục trong sổ, biểu mẫu nuôi con nuôi phải ghi theo đúng hướng
dẫn sử dụng trong Sổ đăng ký nuôi con nuôi và Thông tư này.
6.
Trong khi đăng ký, nếu có sai sót do ghi chép trong Sổ đăng ký nuôi con nuôi,
thì người thực hiện phải trực tiếp gạch bỏ phần sai sót, không được chữa đè lên
chữ cũ, không được tẩy xóa để viết lại. Cột ghi chú những thay đổi của Sổ đăng
ký nuôi con nuôi phải ghi rõ nội dung sửa; họ và tên, chữ ký của người đã sửa
và ngày, tháng, năm sửa. Người thực hiện đóng dấu vào phần đã sửa chữa. Nếu có
sai sót do ghi chép trong các biểu mẫu nuôi con nuôi, thì hủy biểu mẫu đó và viết
lại tờ khác.
Nghiêm
cấm việc tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong Sổ
đăng ký nuôi con nuôi, biểu mẫu về nuôi con nuôi.
7[6].
Người ghi Sổ phải ghi rõ trẻ em được nhận làm con nuôi có tình trạng sức khỏe bình
thường hay trẻ em có nhu cầu đặc biệt vào Cột ghi chú.
Điều 8. Cách thức khóa Sổ và lưu trữ Sổ đăng ký nuôi con
nuôi
1.
Năm đăng ký nuôi con nuôi bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 cho đến hết ngày 31 tháng
12 của năm đó. Khi hết năm đăng ký phải thực hiện thống kê tổng số sự kiện nuôi
con nuôi đã đăng ký trong năm. Trường hợp Sổ được sử dụng tiếp cho năm sau, thì
khi sử dụng hết Sổ cũng phải thống kê tổng số sự kiện nuôi con nuôi đã đăng ký
trong năm đó.
Sau
khi tổng hợp số sự kiện nuôi con nuôi đã đăng ký theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều
này, người thực hiện phải ghi vào 01 trang trống liền kề trong Sổ tổng số sự kiện
nuôi con nuôi đã đăng ký; đại diện cơ quan đăng ký nuôi con nuôi ký xác nhận và
đóng dấu.
2.
Sổ đăng ký nuôi con nuôi phải được lưu trữ, bảo quản để sử dụng lâu dài, phục vụ
nhu cầu của nhân dân và hoạt động quản lý Nhà nước.
Việc
đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã phải được đăng ký vào 02 quyển
sổ (đăng ký kép), 01 quyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đăng ký nuôi con
nuôi, 01 quyển chuyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Việc
đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phải được đăng
ký vào 02 quyển sổ (đăng ký kép), 01 quyển lưu tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài, nơi đăng ký nuôi con nuôi, 01 quyển chuyển lưu tại Bộ Ngoại giao.
Đối
với việc đăng ký nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thì Sở Tư pháp chỉ
thực hiện đăng ký vào 01 quyển và lưu tại Sở Tư pháp.
3.
Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Tư pháp, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có
trách nhiệm lưu trữ, bảo quản, khai thác sử dụng Sổ đăng ký nuôi con nuôi theo
đúng quy định của pháp luật về lưu trữ và pháp luật về đăng ký và quản lý việc
nuôi con nuôi; thực hiện các biện pháp phòng chống bão lụt, cháy, nổ, ẩm ướt, mối
mọt bảo đảm an toàn tài liệu lưu trữ.
Cán
bộ làm công tác đăng ký nuôi con nuôi cần nghiên cứu kỹ phần "Hướng dẫn sử
dụng" trong Sổ đăng ký nuôi con nuôi để thực hiện đầy đủ, chính xác và thống
nhất.
Điều 9. Bãi bỏ các biểu mẫu, Sổ đăng ký nuôi con nuôi tại
các văn bản pháp luật liên quan
Bãi
bỏ các biểu mẫu và Sổ đăng ký nuôi con nuôi được ban hành kèm theo các văn bản
pháp luật dưới đây:
1.
Bãi bỏ 10 loại biểu mẫu và 01 loại Sổ đăng ký nuôi con nuôi được ban hành kèm
theo Quyết định số 15/2003/QĐ-BTP ngày 12 tháng 02 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp về việc ban hành biểu mẫu, sổ hộ tịch có yếu tố nước ngoài, bao gồm: Quyết
định cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi, ký hiệu TP/HTNNg-2003-CN.5; Quyết định
cho nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (bản sao), ký hiệu TP/HTNNg-2003-CN.5.a;
Đơn xin phép lập Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, ký hiệu
TP/HTNNg-2003-CN.6; Lý lịch cá nhân (của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con
nuôi nước ngoài), ký hiệu TP/HTNNg-2003-CN.7; Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài, ký hiệu TP/HTNNg-2003-CN; Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm
con nuôi (dùng cho trường hợp xin đích danh), ký hiệu TP/HTNNg-2003-CN.1; Đơn
xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi (dùng cho trường hợp xin không đích
danh), ký hiệu TP/HTNNg-2003-CN.1.a; Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi (dùng
cho trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng), ký hiệu
TP/HTNNg-2003-CN.2; Giấy đồng ý cho trẻ em làm con nuôi (dùng cho trường hợp trẻ
em đang sống tại gia đình), ký hiệu TP/HTNNg-2003-CN.2.a; Bản cam kết thông báo
định kỳ về tình hình phát triển của con nuôi, ký hiệu TP/HTNNg-2003-CN.3; và
Biên bản giao nhận con nuôi, ký hiệu TP/HTNNg-2003-CN.4.
2.
Bãi bỏ 08 loại biểu mẫu và 01 loại Sổ đăng ký nuôi con nuôi được ban hành kèm
theo Quyết định số 01/2006/QĐ-BTP ngày 29/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc
ban hành sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch, bao gồm: Giấy thỏa thuận về việc cho và
nhận con nuôi, ký hiệu STP/HT-2006-CN.1; Quyết định công nhận việc nuôi con
nuôi (bản chính), ký hiệu STP/HT-2006-CN.2; Quyết định công nhận việc nuôi con
nuôi (bản sao), ký hiệu STP/HT-2006-CN.2.a; Quyết định công nhận việc nuôi con
nuôi (bản chính - đăng ký lại), ký hiệu STP/HT-2006-CN.3; Quyết định công nhận
việc nuôi con nuôi (bản sao - Đăng ký lại), ký hiệu STP/HT-2006-CN.3.a; Quyết định
công nhận việc nuôi con nuôi (bản chính - đăng ký lại), ký hiệu
STP/HT-2006-CN.4; Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi (bản sao - đăng ký lại),
ký hiệu STP/HT-2006-CN.4.a; Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi, ký hiệu
STP/HT-2006-CN.5; và Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi, ký hiệu STP/HT-2006-CN.
3.
Bãi bỏ 06 loại biểu mẫu và 01 loại Sổ đăng ký nuôi con nuôi ban hành kèm theo
Quyết định số 04/2007/QĐ-BTP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tư pháp ban hành
08 loại sổ hộ tịch và 38 loại biểu mẫu hộ tịch sử dụng tại Cơ quan đại diện Ngoại
giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam tại nước ngoài, bao gồm: Giấy thỏa thuận về
việc cho và nhận con nuôi, ký hiệu BTP-NG/HT-2007-CN.1; Quyết định công nhận việc
nuôi con nuôi (bản chính), ký hiệu BTP-NG/HT-2007-CN.2; Quyết định công nhận việc
nuôi con nuôi (bản sao), ký hiệu BTP-NG/HT-2007-CN.2.a; Quyết định công nhận việc
nuôi con nuôi (bản chính - đăng ký lại), ký hiệu BTP-NG/HT-2007-CN.3; Quyết định
công nhận việc nuôi con nuôi (bản sao - đăng ký lại), ký hiệu BTP-NG/HT-2007-CN.3.a;
Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi, ký hiệu BTP-NG/HT-2007-CN.4; Sổ đăng ký
việc nuôi con nuôi, ký hiệu BTP-NG/HT-2007-CN.
4.
Bãi bỏ 02 loại biểu mẫu nuôi con nuôi được ban hành tại Thông tư số
01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một
số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về
đăng ký và quản lý hộ tịch, bao gồm: Tờ khai đăng ký việc nhận nuôi con nuôi,
ký hiệu STP/HT-2008-TKNCN; Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi (bản chính),
ký hiệu STP/HT-2008-NCN.GC.
5.
Bãi bỏ 03 loại biểu mẫu nuôi con nuôi được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
số 11/2008/TTLT-BTP-BNG ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại
giao hướng dẫn thực hiện quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch tại các Cơ quan đại diện
ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, bao gồm: Quyết định công
nhận việc nuôi con nuôi (bản chính), ký hiệu BTP-NG/HT-2008-CN.GC.I; Quyết định
công nhận việc nuôi con nuôi (bản sao), ký hiệu BTP-NG/HT-2008- CN.2.a.II; Quyết
định công nhận việc nuôi con nuôi (bản sao - đăng ký lại), ký hiệu
BTP-NG/HT-2008-CN.3.a.II.
Điều 10. Hiệu lực thi hành[7]
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2011.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những việc mới, Sở
Tư pháp, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kịp thời có văn bản gửi về Bộ
Tư pháp để được hướng dẫn./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
[1] Thông tư số 24/2014/TT-BTP ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BTP
ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi
chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn
cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi;
Căn
cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Con nuôi,
Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi (sau đây gọi là
Thông tư số 12/2011/TT-BTP) như sau:”
[2] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Thông tư số 24/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 11 tháng 02 năm 2015.
[3] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của
Thông tư số 24/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 11 tháng 02 năm 2015.
[4] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của
Thông tư số 24/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 11 tháng 02 năm 2015.
[5] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của
Thông tư số 24/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 11 tháng 02 năm 2015.
[6] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của
Thông tư số 24/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng
dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 11 tháng 02 năm 2015.
[7] Điều 2 của Thông tư số 24/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp
về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 02 năm 2015 quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực từ ngày 11 tháng 02 năm 2015.”