BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 8 năm 2023
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC NHẬP KHẨU Ô TÔ CHỞ NGƯỜI DƯỚI 16 CHỖ NGỒI ĐÃ QUA SỬ DỤNG THEO NGHỊ ĐỊNH
SỐ 12/2006/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 01 NĂM 2006 CỦA
CHÍNH PHỦ
Thông tư liên tịch số
03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Liên Bộ Thương mại
- Giao thông vận tải - Tài chính - Công an hướng dẫn việc nhập khẩu ô tô chở
người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2006 được
sửa đổi bổ sung bởi:
1. Thông tư số 19/2009/TT-BCT ngày 07 tháng 7 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số
03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Liên Bộ Thương mại
- Giao thông vận tải - Tài chính - Công an hướng dẫn việc nhập khẩu ô tô chở
người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 8 năm 2009;
2. Thông tư số 06/2019/TT-BCT ngày 25 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cửa khẩu nhập khẩu ô tô chở người dưới
16 chỗ ngồi, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 5 năm 2019.
Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng
01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài;
Liên Bộ Thương mại, Giao thông vận tải, Tài
chính, Công an hướng dẫn cụ thể việc nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi
đã qua sử dụng (dưới đây gọi tắt là ôtô đã qua sử dụng) theo Nghị định số
12/2006/NĐ-CP như sau:[1]
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.[2] (được bãi bỏ)
2. Ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam phải thỏa
mãn quy định của Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính
phủ, các quy định của Thông tư này và quy định trong Quyết định số
35/2005/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về
kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu phải nộp thuế theo
quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt;
Luật thuế Giá trị gia tăng và các văn bản pháp luật hiện hành.
II. ĐIỀU KIỆN NHẬP KHẨU Ô TÔ ĐÃ
QUA SỬ DỤNG
1. Ô tô đã qua sử dụng được nhập khẩu phải đảm bảo
điều kiện: không quá 05 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm ôtô về đến cảng
Việt Nam, cụ thể là năm 2006 chỉ được nhập ôtô loại sản xuất từ năm 2001 trở lại
đây. Năm sản xuất của ôtô được xác định theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Theo số nhận dạng của ôtô;
b) Theo số khung của ôtô;
c) Theo các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay
thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng, êtơ két gắn trên xe hoặc các thông tin của
nhà sản xuất;
d) Theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản chính
của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước
ngoài.
đ) Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì cơ quan
kiểm tra chất lượng thành lập Hội đồng giám định trong đó có sự tham gia của
các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.
e) Trường hợp cơ quan kiểm tra chất lượng có nghi vấn
về số khung và hoặc số máy của chiếc xe nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra sẽ trưng
cầu giám định tại cơ quan Công an. Kết luận của cơ quan Công an về số khung và
hoặc số máy là cơ sở để giải quyết các thủ tục kiểm tra chất lượng nhập khẩu
theo quy định.
2- Cấm nhập khẩu ôtô các loại có tay lái bên phải
(tay lái nghịch) kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước
khi nhập khẩu vào Việt Nam, trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên
phải hoạt động trong phạm vi hẹp gồm: xe cần cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quyết
đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường, xe
chở khách trong sân bay và xe nâng hàng trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ
di chuyển trong sân gol, công viên.
3- Cấm nhập khẩu ôtô cứu thương đã qua sử dụng.
4- Cấm tháo rời ôtô khi vận chuyển và khi nhập khẩu.
5- Cấm nhập khẩu ôtô các loại đã thay đổi kết cấu,
chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu, kể cả ôtô có công năng không phù
hợp với số nhận dạng của ôtô hoặc số khung của nhà sản xuất đã công bố; bị đục
sửa số khung, số máy trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức.
III. THỦ TỤC NHẬP KHẨU VÀ ĐĂNG
KÝ LƯU HÀNH
1- Ôtô đã qua sử dụng nhập khẩu ngoài các hồ sơ hải
quan theo quy định, người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan Hải quan 01 bản chính
và 01 bản sao (có xác nhận do giám đốc doanh nghiệp ký tên, đóng dấu) của một
trong các loại giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký;
b) Giấy chứng nhận lưu hành;
c) Giấy hủy Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy hủy
Giấy chứng nhận lưu hành.
Giấy chứng nhận quy định tại điểm a, b, c nêu trên
do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi ôtô được Đăng ký lưu hành cấp.
2-[3] (được bãi bỏ)
3- Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày cơ
quan Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa, người nhập khẩu phải nộp bộ hồ sơ xin
đăng kiểm và thông báo địa điểm để cơ quan Đăng kiểm thực hiện kiểm tra chất lượng,
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
4- Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ
xin đăng kiểm hợp lệ, cơ quan Đăng kiểm phải thông báo kết quả đăng kiểm cho
người nhập khẩu.
5- Cơ quan Hải quan chỉ được phép giải phóng, thông
quan hàng hóa khi có thông báo kết quả kiểm tra chất lượng của cơ quan Đăng kiểm
xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu theo quy định. Trường hợp quá 33 ngày, kể từ
ngày cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa mà người nhập khẩu không xuất
trình được kết quả kiểm tra chất lượng hoặc kết quả kiểm tra chất lượng không đủ
điều kiện nhập khẩu thì phải xử lý theo quy định của pháp luật.
6- Trường hợp phải kéo dài thời hạn kiểm tra để
trưng cầu giám định theo quy định tại điểm đ, e, mục 1 phần II của Thông tư
này, cơ quan Đăng kiểm thông báo bằng văn bản cho cơ quan Hải quan và người nhập
khẩu biết.
V- TỔ CHỨC THỰC HIỆN[4]
1- Các Bộ theo thẩm quyền của mình tổ chức thực hiện
các quy định của Thông tư này, Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm
2006 và các văn bản pháp luật liên quan. Trong quá trình thực hiện có khó khăn
vướng mắc cần phản ánh về Bộ Thương Mại[5], các Bộ liên quan để chỉ đạo, bàn biện pháp
xử lý, phối hợp chỉnh sửa kịp thời.
2- Bãi bỏ những quy định trước đây trái với những quy
định tại Thông tư này.
3- Thông tư này có hiệu lực thực hiện từ 01 tháng 5
năm 2006.
Nơi nhận:
- VPCP (để đăng công báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Bộ (để đăng tin);
- Vụ Pháp chế (để đăng tải CSDLQG về VBQPPL);
- Lưu: VT, XNK (3).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Nhật Tân
|
[1] Thông tư số 19/2009/TT-BCT sửa đổi, bổ sung
Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2006 của
Liên Bộ Thương mại - Giao thông vận tải - Tài chính - Công an hướng dẫn việc nhập
khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số
12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài;
Sau khi thống nhất với các Bộ: Giao thông vận tải,
Tài chính, Công an, Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch
Bộ Thương mại - Bộ Giao thông vận tải - Bộ Tài chính - Bộ Công an số
03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2006 hướng dẫn việc nhập khẩu
ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, như sau:
Thông tư số 06/2019/TT-BCT quy định cửa khẩu nhập
khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 116/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2017 của Chính phủ quy định điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu ô tô;
kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định
cửa khẩu nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi.”
[2] Khoản này bị bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 4 của Thông tư số 06/2019/TT-BCT quy định cửa khẩu nhập khẩu ô tô chở
người dưới 16 chỗ ngồi, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 5 năm 2019.
[3] Khoản này bị bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 4 Thông tư số 06/2019/TT-BCT quy định cửa khẩu nhập khẩu ô tô chở người
dưới 16 chỗ ngồi, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 5 năm 2019.
[4] Điều 2 của Thông tư số 19/2009/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng 3
năm 2006 của Liên Bộ Thương mại - Giao thông vận tải - Tài chính - Công an hướng
dẫn việc nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định
số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể
từ ngày ký.
Các nội dung khác của Thông tư liên tịch số
03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA không được sửa đổi, vẫn giữ nguyên hiệu lực.”
Điều 4 của Thông tư số 06/2019/TT-BCT quy định cửa
khẩu nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng
5 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
08 tháng 5 năm 2019.
2. Thông tư này bãi bỏ một số quy định tại các
Thông tư sau:
- Điều 1 Thông tư liên tịch số
25/2010/TTLT-BCT-BGTVT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Liên Bộ Công Thương,
Giao thông vận tải, Tài chính quy định việc nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ
ngồi, loại mới (chưa qua sử dụng);
- Khoản 1 Mục I, khoản 2 Mục III Thông tư liên tịch
số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Liên Bộ Thương mại,
Giao thông vận tải, Tài chính, Công an hướng dẫn việc nhập khẩu ô tô chở người
dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ;
- Thông tư số 19/2009/TT-BCT ngày 07 tháng 7 năm
2009 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số
03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Liên Bộ Thương mại
- Giao thông Vận tải - Tài chính - Công an hướng dẫn việc nhập khẩu ô tô chở
người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ.”
[5] Cụm từ “Bộ Thương mại” được sửa đổi bởi cụm
từ “Bộ Công Thương” theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số 19/2009/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng
3 năm 2006 của Liên Bộ Thương mại - Giao thông vận tải - Tài chính - Công an hướng
dẫn việc nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định
số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, có hiệu lực sau 45
ngày kể từ ngày ký.