Thông tư liên tịch 99/1998/TTLT-TCCP-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 50/CP về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn do Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động,thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 99/1998/TTLT-TCCP-BTC-BLĐTBXH
Ngày ban hành 19/05/1998
Ngày có hiệu lực 01/01/1998
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ,Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Quang Trung,Nguyễn Sinh Hùng,Nguyễn Thị Hằng
Lĩnh vực Bảo hiểm,Bộ máy hành chính

BAN TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 99/1998/TTLT-TCCP-BTC-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 1998

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ - BỘ TÀI CHÍNH -BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 99/1998/TT-LT TCCP-BTC-BLĐTB&XH NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 09/1998/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH 50/CP NGÀY 26/07/1995 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ SINH HOẠT PHÍ ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Căn cứ Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 23 tháng 01 năm 1998 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 về chế độ đối với cán bộ xã, phường, thị trấn của Chính phủ; sau khi trao đổi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương, liên tịch: Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Cán bộ cấp xã quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm cán bộ làm công tác Đảng, công tác chính quyền, và Trưởng các đoàn thể: Chủ tịch Mặt trận, Hội trưởng Hội Phụ nữ, Hội trưởng Hội Nông dân, Hội trưởng Hội Cựu chiến binh, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và cán bộ thuộc 4 chức danh chuyên môn tại các đơn vị hành chính: xã, phường, thị trấn (gọi chung là cán bộ xã).

1. Số lượng cán bộ xã được bố trí theo Điều 1 trong Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ:

Các chức danh cán bộ xã được bố trí như sau:

1.1. Số lượng cán bộ Đảng, chính quyền, đoàn thể:

- Đảng uỷ xã: 2 cán bộ.

- Hội đồng nhân dân xã: 2 cán bộ.

- Uỷ ban nhân dân xã: từ 5 đến 7 cán bộ (theo Nghị định số 174/CP).

- Đoàn thể 5 cán bộ: Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, Hội trưởng Hội Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

1.2. Bốn chức danh chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã: Tư pháp - hộ tịch; địa chính; tài chính - kế toán; Văn phòng Uỷ ban nhân dân - thống kê tổng hợp.

- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào số dân, diện tích, khối lượng công việc, địa hình phức tạp đi lại khó khăn, tình hình chính trị - kinh tế, đặc điểm dân tộc tôn giáo, an ninh trật tự an toàn xã hội để bố trí cán bộ cho phù hợp với từng loại xã, phường, thị trấn. Nhưng không vượt quá số lượng quy định (kể cả cán bộ trong biên chế Nhà nước đang tăng cường cho xã, phường, thị trấn).

Những xã được quy định số lượng từ 17 đến 19 cán bộ cần bố trí cán bộ kiêm nhiệm để bảo đảm các mặt công tác của xã đều có người đảm nhiệm.

Những xã được quy định số lượng từ 21 đến 25 cán bộ là mức tối đa cho từng loại xã theo quy định của Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện hướng dẫn bố trí tăng cường cho những lĩnh vực có khối lượng công việc lớn và phức tạp như lao động thương binh xã hội, an ninh quốc phòng...

2. Tiêu chuẩn tuyển chọn và quản lý bốn chức danh chuyên môn công tác tại xã:

2.1. Tiêu chuẩn tuyển chọn cán bộ đảm nhận chức danh chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân xã:

Việc tuyển chọn cán bộ thuộc từng chức danh phải căn cứ theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Tổng cục Địa chính, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Tổng cục Thống kê quy định.

Những người đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn làm công tác chuyên môn tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:

- Lý lịch rõ ràng, đạo đức tốt;

- Có văn bằng Nhà nước cấp đạt trình độ từ sơ cấp trở lên về chuyên môn địa chính (đối với cán bộ địa chính), tài chính - kế toán (đối với cán bộ tài chính - kế toán), pháp lý (đối với cán bộ tư pháp - hộ tịch), văn thư lưu trữ, hành chính, thống kê tổng hợp và các ngành chuyên môn khác phải được bồi dưỡng nghiệp vụ văn phòng (đối với cán bộ văn phòng - thống kê tổng hợp);

- Đủ sức khoẻ, tuổi đời không quá 35 đối với nữ và không quá 40 đối với nam.

2.2. Quy trình tuyển chọn:

Căn cứ vào tiêu chuẩn trên Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị Phòng tổ chức chính quyền cấp huyện phối hợp với các phòng chuyên môn thống nhất đánh giá chất lượng từng cán bộ chuyên môn của từng xã, phường, thị trấn trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định giao cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã ký hợp đồng lao động dài hạn với từng cán bộ theo từng chức danh chuyên môn, sau khi có ý kiến của Sở chuyên ngành.

Việc thay thế cán bộ thuộc bốn chức danh chuyên môn chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Cán bộ được điều động đi nhận nhiệm vụ khác.

- Không đủ tiêu chuẩn để đảm nhiệm công tác chuyên môn.

[...]