BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG THƯƠNG
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
98/2008/TTLT-BTC-BCT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHI CHO CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM QUỐC
GIA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÓA DƯỢC ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 61/2007/QĐ-TTg ngày 7
tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình nghiên
cứu khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp hóa dược đến
năm 2020;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Công thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình nghiên cứu khoa học công nghệ trọng
điểm quốc gia phát triển công nghiệp hóa dược đến năm 2020, như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho Chương trình nghiên cứu
khoa học công nghệ trọng điểm quốc gia phát triển công nghiệp hóa dược đến năm
2020 (viết tắt là Chương trình Hóa dược) theo nội dung quy định tại Quyết định
số 61/2007/QĐ-TTg ngày 7 tháng 5 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ ở các đơn vị thuộc các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức và cá
nhân khác có liên quan thực hiện các nhiệm vụ, đề tài, dự án của Chương trình
Hóa dược được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguồn vốn thực hiện Chương
trình Hóa dược, gồm: Kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học, sự nghiệp đào tạo,
vốn đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước hàng năm; vốn của các tổ chức kinh
tế, cá nhân trong nước và ngoài nước; vốn hợp tác quốc tế và các nguồn vốn hợp
pháp khác.
3. Các đơn vị sử dụng kinh phí
Chương trình Hóa dược phải đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ; chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; cuối năm hoặc kết thúc nhiệm
vụ, đề tài, dự án thực hiện quyết toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện
hành.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nguồn kinh
phí và nội dung chi của Chương trình Hóa dược, gồm:
a. Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học và công nghệ:
- Thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học và công nghệ thuộc Chương trình Hóa dược theo quy định tại điểm 1, Mục II, Điều 1 Quyết định số 61/2007/QĐ-TTg ngày 7
tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hỗ trợ chuyển giao công nghệ sản
xuất các sản phẩm chủ lực về hóa dược do Chương trình tạo ra (hỗ trợ đào tạo và
hướng dẫn chuyển giao công nghệ mới).
- Chi hợp tác quốc tế về khoa học
và công nghệ của Chương trình Hóa dược.
- Chi hoạt động của Ban điều
hành liên ngành, Văn phòng Chương trình Hóa dược: Mua sắm trang thiết bị văn
phòng; thông tin, tuyên truyền; hội thảo, hội nghị, sơ kết, tổng kết chương trình;
xác định tuyển chọn nhiệm vụ khoa học công nghệ hóa dược; kiểm tra, nghiệm thu,
đánh giá các đề tài, dự án thuộc chương trình; chi cho hoạt động tạo lập thị
trường để hình thành và phát triển ngành công nghiệp hóa dược; chi hoạt động hệ
thống cơ sở dữ liệu và các khoản chi khác (nếu có).
b. Chi từ nguồn vốn đầu tư phát
triển:
- Xây dựng mới một số phòng thí
nghiệm chuyên ngành hoá dược với máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại và đồng
bộ đạt trình độ khu vực, trong đó một số phòng thí nghiệm hoá dược thuộc lĩnh vực
then chốt đạt trình độ các nước phát triển trên thế giới; Đầu tư chiều sâu để
nâng cấp và hiện đại hóa cơ sở nghiên cứu các Viện nghiên cứu, trường đại học,
phòng thí nghiệm chuyên ngành hoá dược của các đơn vị sự nghiệp công lập theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị
hiện đại hóa phòng thí nghiệm hoá dược của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia, Website về công nghiệp hoá dược theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
c. Chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp
đào tạo:
- Đào tạo mới và đào tạo lại cán
bộ khoa học công nghệ, cán bộ quản lý tại các trường đại học trong nước và nước
ngoài đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho nhu cầu phát triển
ngành công nghiệp hoá dược.
- Đào tạo công nhân kỹ thuật tại
các trường dạy nghề để triển khai các nội dung của Chương trình Hóa dược.
2. Mức chi:
- Các đơn vị, cá nhân sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình Hóa dược thực hiện theo chế
độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Đối với các dự án sản xuất thử
nghiệm sản phẩm ở quy mô pilot (Dự án P), mức hỗ trợ tối đa không quá 30% kinh
phí đầu tư mới cần thiết để thực hiện dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định hiện hành (hiện nay là Thông tư liên tịch số 85/2004/TTLT/BTC-BKHCN ngày 20/8/2004 của Liên Bộ
Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự
án khoa học và công nghệ được ngân sách nhà nước hỗ trợ và có thu hồi kinh
phí). Mức hỗ trợ của từng dự án do Bộ trưởng Bộ Công thương xem xét quyết định.
- Đối với nhiệm vụ hỗ trợ đầu tư
trang thiết bị hiện đại hóa phòng thí nghiệm hoá dược của các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp: Mức hỗ trợ không quá 30% giá trị đầu tư máy móc, thiết bị thí
nghiệm chuyên ngành hóa dược theo tiến độ thực hiện dự án và tương ứng với tỷ lệ
đầu tư thực tế của đơn vị được hỗ trợ. Việc lựa chọn đối tượng được hỗ trợ và mức
hỗ trợ cụ thể đối với từng dự án do Bộ trưởng Bộ Công thương quyết định.
- Đối với các đề tài, dự án khoa
học và công nghệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-KHCN
ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ
khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Điều kiện để
được hỗ trợ kinh phí thực hiện dự án:
Các tổ chức, cá nhân thực hiện
các dự án được hỗ trợ kinh phí từ Chương trình Hóa dược phải đảm bảo các điều
kiện sau:
a. Điều kiện được hỗ trợ chuyển
giao công nghệ:
- Công nghệ phù hợp với mục tiêu
của Chương trình Hóa dược đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Tính khả thi của dự án: (1)
Công nghệ được chuyển giao, (2) Khả năng đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm bằng
công nghệ mới đối với dự án chuyển giao, (3) Khả năng của đơn vị tiếp nhận công
nghệ (về vốn, kỹ thuật, địa điểm triển khai thực hiện).
b. Điều kiện được hỗ trợ đầu tư
trang thiết bị, hiện đại hóa phòng thí nghiệm chuyên ngành hoá dược:
- Dự án đầu tư thuộc hệ thống
nghiên cứu, đào tạo chuyên ngành hoá dược (do Bộ trưởng Bộ Công thương quyết định);
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và cam kết của đơn vị sẽ đầu tư theo dự án (ngoài phần hỗ trợ của
ngân sách nhà nước);
- Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn
kinh phí nào của Nhà nước cho Dự án.
4. Thu hồi kinh
phí:
a. Đối với các đề tài, dự án
khoa học công nghệ từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ có sản phẩm
thu hồi, thực hiện theo quy định hiện hành đối với đề tài, dự án khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
b. Đối với các dự án sản xuất thử
nghiệm: Mức thu hồi và thời gian thu hồi kinh phí của từng dự án do Bộ trưởng Bộ
Công thương xem xét quyết định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính, Bộ
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn công tác quản lý tài chính đối với các dự án
khoa học công nghệ được ngân sách nhà nước hỗ trợ và có thu hồi kinh phí.
Trường hợp dự án phải ngừng triển
khai do nguyên nhân khách quan gây thiệt hại cho dự án như bão lụt, hỏa hoạn,
thì được xem xét miễn, giảm kinh phí thu hồi: Các đơn vị chủ trì thực hiện dự
án có báo cáo bằng văn bản gửi cơ quan quản lý cấp trên để kiểm tra, xác nhận về
quá trình triển khai thực hiện và lý do phải ngừng triển khai dự án, khả năng
hoàn trả kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ. Sau khi kiểm tra xác nhận, các Bộ,
cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Công thương xem xét quyết
định mức miễn giảm kinh phí thu hồi, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Bộ Tài chính.
c. Bộ Công thương có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc việc thu hồi kinh phí; hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình
thu hồi kinh phí cùng với thời gian báo cáo quyết toán kinh phí Chương trình
Hóa dược theo quy định hiện hành.
5. Quản lý, sử
dụng tài sản đầu tư, mua sắm thuộc Chương trình Hóa dược bằng nguồn kinh phí của
ngân sách Nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành.
6. Lập, chấp
hành và quyết toán ngân sách nhà nước:
Việc lập, chấp hành và quyết
toán kinh phí nghiên cứu khoa học, kinh phí sự nghiệp đào tạo, vốn đầu tư của
Chương trình Hóa dược thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
hiện hành; Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số điểm, như sau:
Căn cứ vào nội dung Chương trình
Hóa dược, hướng dẫn của Bộ Công thương; các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương
và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia thực hiện các nội dung của Chương
trình, xây dựng, đề xuất nhiệm vụ, đề tài, dự án đăng ký với Bộ Công thương để
tổ chức xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét chọn, thẩm định và phê duyệt theo
quy định.
Hàng năm căn cứ nhiệm vụ, đề
tài, dự án đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định, các đơn vị lập dự toán
kinh phí, gửi cơ quan chủ quản cấp trên để tổng hợp vào dự toán của các Bộ, cơ
quan Trung ương và địa phương, gửi các Bộ, cơ quan có liên quan theo quy định
hiện hành, đồng gửi Bộ Công thương; đối với các cá nhân thực hiện lập dự toán
kinh phí và gửi về Bộ Công thương. Bộ Công thương xem xét, tổng hợp vào dự toán
chi ngân sách năm kế hoạch, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết
định; cụ thể:
a. Đối với kinh phí sự nghiệp
khoa học công nghệ: Bộ Công thương phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y
tế xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ
trì, thẩm định phê duyệt nội dung và kinh phí trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà
nước của Chương trình Hóa dược được cấp thẩm quyền giao, Bộ Công thương phối hợp
với Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt dự toán chi tiết đề tài, dự án khoa học
và công nghệ; triển khai thực hiện theo quy định hiện hành đối với Chương trình
khoa học công nghệ trọng điểm cấp nhà nước.
b. Đối với kinh phí sự nghiệp
đào tạo: Bộ Công thương phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực và kinh phí thực hiện trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết
định theo quy định hiện hành.
Đối với đào tạo ở nước ngoài thực
hiện theo Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày
28/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo cán bộ tại các cơ sở
nước ngoài bằng ngân sách nhà nước; Bộ Công thương xác định nhu cầu đào tạo làm
việc với Bộ Giáo dục và Đào tạo để thực hiện.
c. Đối với vốn đầu tư phát triển:
Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu đầu
tư của các dự án đã được duyệt và tiến độ thực hiện, Bộ Công thương lập dự toán
cùng với thời điểm lập dự toán năm, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Các dự án đầu tư xây dựng thực
hiện theo quy chế về quản lý và đầu tư xây dựng hiện hành.
7. Công tác báo
cáo, thanh tra, kiểm tra:
- Bộ Công thương có trách nhiệm
phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ, hoặc đột xuất về tình
hình thực hiện nội dung, việc quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình Hóa dược,
đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
- Định kỳ 6 tháng và cuối năm
các đơn vị, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ, đề tài, dự án của Chương
trình Hóa dược có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Công thương.
- Định kỳ hàng năm, Bộ Công
thương tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình Hóa dược báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bộ Công thương hướng dẫn hồ
sơ, thủ tục đăng ký thực hiện nhiệm vụ, đề tài, dự án của Chương trình Hóa dược.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Công thương để
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hữu Hào
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng, Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Sở Công thương, KBNN, các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Công thương;
- Lưu: Văn thư (Bộ Tài chính, Bộ Công thương).
|
|