BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ;BỘ TÀI CHÍNH-BỘ
XÂY DỰNG-TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 94/TT/LB
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 11 năm 1994
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - XÂY DỰNG - TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH -BAN VẬT
GIÁ CHÍNH PHỦ SỐ 94/TT/LB NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 1994HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH
SỐ 87/CP NGÀY 17/8/1994 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH KHUNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Căn cứ Điều 8 Nghị định số
87/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ; Liên bộ tài chính - xây dựng - Tổng cục Địa
chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn như sau:
I. PHÂN HẠNG
ĐẤT, LOẠI ĐÔ THỊ, LOẠI ĐƯỜNG PHỐ,VỊ TRÍ ĐẤT ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT.
1. Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp:
Hạng đất để xác định giá đất áp
dụng theo hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương được cấp có
thẩm quyền phê chuẩn theo quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2. Đất khu dân cư nông thôn: bao
gồm cả đất chuyên dùng nằm xen kẽ với khu dân cư nông thôn:
Đất khu dân cư nông thôn được
xác định theo địa giới hành chính.
Hạng đất để xác định giá đất khu
dân cư ở nông thôn được xác định căn cứ vào các yếu tố: khả năng sinh lợi, giá
trị sử dụng, vị trí và giá đất thực tế ở địa phương như sau:
Hạng 1: Đất có vị trí thuận lợi
cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ, có vị trí ven trục đường giao
thông của xã, huyện hoặc tiếp giáp với khu dân cư ở các vùng:v en đô thị, đầu mối
giao thông và trục đường giao thông chính: khu thương mại hoặc chợ, khu du lịch,
khu công nghiệp, có giá đất thực tế cao nhất.
Hạng 2: Đất có điều kiện thuận lợi
cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ kém hạng 1, có giá đất thực tế
trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 1.
Hạng 3: Đất có điều kiện thuận lợi
cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ kém hạng 1, có giá đất thực tế
trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 2.
Hạng 4: Đất có điều kiện thuận lợi
cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ kém hạng 3, có giá đất thực tế
trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 3.
Hạng 5: Đất ở miền núi tương đối
thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, có vị trí xa trục đường giao
thông, đất ở vùng sâu, vùng xa của xã trung du và đồng bằng có giá đất thực tế
trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung
bình của đất hạng 4.
Hạng 6: Đất vùng miền núi cao,
vùng biên giới, hải đảo hoặc vùng sâu, vùng xa của xã trung du và đồng bằng
không thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt, dân cư thưa thớt, có giá đất
thực tế trung bình thấp nhất trong các hạng đất và thấp hơn giá đất thực tế
trung bình của đất hạng 5.
3. Đất khu dân cư ở các vùng ven
đô thị, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu
du lịch, khu công nghiệp không nằm trong đô thị được xác định như sau:
a. Phạm vi đất:
- Đất khu dân cư ở các vùng ven
đô thị bao gồm các xã tiếp giáp với nội thành phố và thị trấn thuộc đô thị loại
1 và các thôn (ấp) tiếp giáp với nội thành phố, nội thị xã, thị trấn của các đô
thị còn lại.
- Đất khu dân cư ven đầu mối
giao thông và trục đường giao thông chính bao gồm: đất ven ngã ba, ngã tư... trục
đường giao thông, bến phà, bến cảng, sân bay do Trung ương và tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quản lý.
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) quy định tiêu chuẩn cụ thể vùng đất
ven.
- Đất khu thương mại, khu du lịch
là toàn bộ diện tích nằm trong khu thương mại, khu du lịch bao gồm cả đất khu
dân cư trong khu thương mại, khu du lịch theo quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền.
- Đất khu công nghiệp là đất có
nhà máy xí nghiệp và khu dân cư gắn với khu công nghiệp theo quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
b. Loại đất
Loại 1: Các xã tiếp giáp với nội
thành phố và thị trấn thuộc đô thị loại 1, đầu mối giao thông và trục đường
giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp tiếp giáp với đô
thị loại 1.
Loại 2: Các thôn (ấp) tiếp giáp
với nội thành phố, nội thị xã, thị trấn của đô thị loại 2, 3, 4, đầu mối giao
thông và trục đường giao thông chính, khu thương mại, khu du lịch, khu công
nghiệp tiếp giáp với đô thị loại 2, 3, 4.
Loại 3: Các vùng còn lại.
c. Xác định hạng đất:
Hạng đất để xác định giá đất khu
dân cư ở vùng ven đô thị, đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính,
khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp được xác định căn cứ vào các yếu tố
khả năng sinh lợi, giá trị sử dụng, vị trí và giá đất thực tế từng địa phương
như sau:
Hạng 1: Đất có điều kiện thuận lợi
cho kinh doanh, sinh hoạt, du lịch và dịch vụ có giá đất thực tế cao nhất.
Hạng 2: Đất có điều kiện thuận lợi
cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt du lịch và dịch vụ kém nhất hạng 1, có giá
đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 1.
Hạng 3: Đất có điều kiện thuận lợi
cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt du lịch và dịch vụ kém đất hạng 2, có giá
trị thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 2.
Hạng 4: Đất có điều kiện thuận lợi
cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt du lịch và dịch vụ kém đất hạng 3, có giá đất
thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 3.
Hạng 5: Đất có điều kiện thuận lợi
cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt du lịch và dịch vụ kém đất hạng 4, có giá đất
thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 4.
Hạng 6: Đất còn lại, có giá đất
thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đất hạng 5.
Hạng đất của từng vùng không nhất
thiết phải xác định đủ 6 hạng, mà phải căncứ các tiêu chuẩn để xác định hạng đất
trên đây và tình tình đất đai ở địa phương, UBND cấp tỉnh quy định các hạng đất
cụ thể cho từng vùng.
4. Đất đô thị: Giá đất được xác
định cho 5 loại đô thị theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trong mỗi loại đô
thị chia ra 3 đến 4 loại đường phố và chia ra 4 hoặc 5 vị trí đất khác nhau. Cụ
thể như sau:
a. Phân loại đô thị: Đô thị phân
thành 5 loại theo quy định hiện hành của Nhà nước. Những thị trấn hoặc thị xã
chưa phân loại đô thị thì đưa vào đô thị loại 5 để xác định giá đất.
b. Phân loại đường phố trong đô
thị: Loại đường phố trong đô thị để xác định giá đất được xác định căn cứ chủ yếu
vào vị trí, khả năng sinh loại, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thuận tiện
trong sinh hoạt và tham khảo giá đất thực tế. Cụ thể như sau:
- Đường phố loại I: Là nơi có điều
kiện đặc biệt thuận lợi đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, buôn bán, du lịch,
sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng đồng bộ, có giá đất thực tế cao nhất.
- Đường phố loại II: Là nơi có
điều kiện thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, du lịch, sinh hoạt,
có cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ, có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá
đát thực tế trung bình đường phố loại I.
- Đường phố loại III: Là nơi có
điều kiện tương đối thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, du lịch,
sinh hoạt, có cơ sở hạ tầng chủ yếu đồng bộ: cấp điện, cấp nước và thoát nước,
có giá đất thực tế trung bình thấp hơn giá đất thực tế trung bình đường phố loại
II.
- Đường phố loại IV: Là các đường
phố còn lại, có giá đất thực tế trung bình thấp nhất và thấp hơn giá đất thực tế
trung bình thấp nhất và thấp hơn giá đất thực tế trung bình của đường phố loại
III.
Một đường phố gồm nhiều đoạn đường
có khả năng sinh lợi, giá đất và cơ sở hạ tầng và có các tiêu chuẩn khác nhau
thì từng đoạn đường được xếp vào loại đường phố tương ứng do UBND cấp tỉnh quy
định.
Đối với những đô thị có các tiểu
vùng khác nhau về điều kiện sinh lợi và giá đất thì mỗi tiểu vùng đều có hệ thống
các loại đường phố theo cách phân loại như trên.
c. Vị trí đất
Việc xác định vị trí đất trong từng
đường căn cứ vào điều kiện sinh lợi và giá đất thực tế của từng vị trí đất
trong từng đường phố cụ thể như sau:
- Vị trí 1: áp dụng đối với đất ở
liền cạnh đường phố (mặt tiền):
- Vị trí 2: áp dụng đối với đất ở
trong ngõ, hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt thuận lợi (xe ôtô hoặc xe
ba bánh vào tận nơi):
- Vị trí 3: áp dụng đối với đất ở
trong ngõ, trong hẻm của đường phố có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 2 (xe
ôtô hoặc xe ba bánh không vào được ):
- Vị trí 4: áp dụng đối với đất
trong ngõ, trong hẻm của các ngõ, hẻm thuộc vị trí 2, vị trí 3 nêu trên và các
vị trí còn lại khác mà điều kiện sinh hoạt rất kém.
Trong mỗi loại đường phố, không
nhất thiết phải xếp đủ 4 vị trí đất, mà phải căn cứ cụ thể vào từng đường phố để
xếp có thể xếp ít vị trí hơn, nhưng phải xếp từ vị trí 1 tương ứng với mức giá
cao nhất trở xuống.
Căn cứ vào tiêu chuẩn hạng đất,
tiêu chuẩn loại vùng đất, tiêu chuẩn phân loại đường phố trong đô thị, tiêu chuẩn
vị trí đất trong từng đường phố. UBND cấp tỉnh chỉ đạo hướng dẫn việc thực hiện
phân hạng đất quyết định vị trí đất, loại đường phố để làm cơ sở xác định giá đất.
II. ĐỊNH GIÁ
ĐẤT VÀ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT
1. Căn cứ xác định giá đất.
Khi xác định giá đất cụ thể UBND
cấp tỉnh phải căn cứ vào:
- Khung giá các loại đất ban
hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ:
- Giá đất thực tế ở địa phương,
được hình thành qua chuyển nhượngquyền sử dụng đất:
- Hạng đất, loại đô thị, loại đường
phố,vị trí đất đã được xác định trong từng đường phố.
2. Quyết định giá đất.
UBND cấp tỉnh quyết định giá đất
cụ thể cho từng loại đất.
- Đối với đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, giá đất được xác định cho từng hạng đất của đất trồng cây hàng năm,
đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, từng hạng đất của đất trồng cây lâu năm, đất
lâm nghiệp và theo từng loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi.
- Đối với đất khu dân cư ở các
vùng ven đô thị, ven đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính, khu
thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp giá đất được xác định cho từng hạng đất
và theo 3 loại.
- Đối với đất đô thị giá đất được
xác định cho từng vị trí đất thuộc từng đường phố gắn với vị trí đất trong đô
thị.
- Đối với đất làm muối,giá đất
được áp dụng bảng giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm hoặc đất có mạt nước
nuôi trồng thủy sản liền cạnh.
- Đối với đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp xen kẽ trong đô thị đã được qui hoạch hoặc xen trong các khu dân cư
nông thôn, giá đất được xác định theo bảng giá đất của mục đích sử dụng hiện tại
là giá đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, nếu thay đổi mục đích sử dụng ở vùng
đó,vị trí đó tại thời điểm thay đổi.
UBND cấp tỉnh không được uỷ quyền
cho các ngành hoặc UBND cấp dưới quyết định giá đất.
Giá các loại đất do địa phương
quy định không được thấp hơn giá tối thiểu và không được cao hơn giá tối đa của
khung giá do Chính phủ quy định. Đối với đất đô thị, khung giá bao gồm cả hệ số
điều chỉnh K. Hệ số điều chỉnh K áp dụng như sau:
- Đối với đô thị là ở trung tâm
kinh tế, văn hoá, xã hội của một vùng hoặc một địa phương (có nhiều đô thị), đô
thị đồng thời là trung tâm du lịch, thương mại thì mức giá các loại đất được
xác định tối đa bằng 1,2 lần của bảng khung giá các loại đất của đô thị cùng loại.
- Đối với đô thị không thuộc 2
loại đất trên thì mức giá các loại đất được xác định trong khung giá đấu giá
quyền sử dụng cho từng trường hợp cụ thể nhưng không được thấp hơn mức giá đất
hiện hành của cùng loại đất, hạng đất, vị trí của đường phố do UBND cấp tỉnh
quy định.
ở những nơi có sự đầu tư kể cả
những nơi có phương án quy hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp,
khu thương mại, khu du lịch, dịch vụ... làm giá đất tănglên so với giá đất ở
trong cùng một vùng thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào giá đất thực tế để xác định lại
loại đất, hạng đất, đường phố, vị trí ... trên cơ sở đó điều chỉnh giá đất cho
phù hợp nhưng vẫn trong khung giá của Chính phủ quy định.
Trường hợp được cơ quan có thẩm
quyền cho phép thay đổi mục đích sử dụng thì giá đất được xác định theo bảng
giá có cùng mục đích sử dụng mới kể từ ngày chuyển mục đích sử dụng, nhưng có
tính đến điều kiện cụ thể của từng thửa đất để xác định giá cho thích hợp.
III. PHẠM VI
ÁP DỤNG GIÁ ĐẤT:
Giá đất do UBND cấp tỉnh quy định
được áp dụng:
1. Tính thuế chuyển quyền sử đất
theo quy định của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và loại thuế khác về đất
theo quy định của Pháp luật.
2. Thu tiền sử dụng đất khi giao
đất cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định tại Nghị định số 89/CP
ngày 17/8/1994 của Chính phủ.
3. Thu tiền cho thuê đất:
a. Khi xác định giá cho thuê đất
đối với tổ chức, cá nhân trong nước phải căn cứ vào:
- Giá đất do địa phương quy định;
- Giá đất thực tế ở thị trường;
- Mục đích sử dụng đất, thời hạn
thuê đất.
b.Giá cho thuê đất đối với tổ chức,
cá nhân là người nước ngoài hoặc xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quy định
riêng của Chính phủ.
4. Tính giá trị tài sản khi Nhà
nước giao đất cho các tổ chức cá nhân sử dụng theo quy định của Nhà nước.
5. Đền bù thiệt hại về đất khi
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng theo quy định tại Nghị định số 90/CP ngày 17/8/1994 của
Chính phủ;đền bù thiệt hại cho người có đất bị thu hồi để sử dụng vào mục đích
khác theo quyết định riêng của Chính phủ.
6. Giá đất áp dụng cho những trường
hợp: tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất, cho thuê đất,
tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu
hồi phát sinh từ sau ngày 15/10/1993 trở đi nếu chưa được giải quyết, thì nay
được áp dụng theo giá các loại đất do UBND cấp tỉnh ban hành theo khung giá đất
do Chính phủ quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 và theo hướng dẫn của
thông tư này.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Căn cứ vào Nghị định số 87/CP
ngày 17/8/1994 của Chính phủ theo hướng dẫn tại thông tư này: UBND cấp tỉnh chỉ
đạo các ngành Tài chính, Vật giá, Xây dựng, Địa chính tổ chức thực hiện việc
phân hạng đất, loại đường phố, vị trí đất, xác định giá loại đất và kiểm tra việc
thực hiện giá các loại đất tại địa phương.
Trong các trường hợp cần thiết,
UBND cấp tỉnh có thể thành lập Hội đồng tư vấn gồm các ngành có liên quan để
giúp UBND cùng cấp xác định giá đất tại địa phương.
Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Tổng
cục Địa chính, Ban Vật giá Chính phủ trong phạm vi quyền hạn của mình,có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính
phủ và Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 17/8/1994 và thay thế Thông tư Liên bộ số 32 TT/LB ngày
1/4/1993. Quá trình thực hiện có những khó khăn vướng mắc đề nghị các tỉnh,
thành phố và các ban ngành báo cáo về Liên bộ để giải quyết kịp thời.
Chu
Văn Thỉnh
(Đã
ký)
|
Lê
Văn Tân;
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Sinh Hùng
(Đã
ký)
|
Phạm
Sĩ Liêm
(Đã
ký)
|