Thông tư liên tịch 79/2004/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 102/2004/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh Cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ do Bộ Nội vụ - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 79/2004/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC
Ngày ban hành 04/11/2004
Ngày có hiệu lực 12/01/2005
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Nội vụ,Bộ Tài chính
Người ký Lê Duy Đồng,Nguyễn Trọng Điều,Trần Văn Tá
Lĩnh vực Bảo hiểm,Bộ máy hành chính

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ NỘI VỤ;BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 79/2004/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2004

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA  BỘ NỘI VỤ - BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 79/2004/TTLT/BNV-BLĐTBXH-BTC NGÀY 04 THÁNG 11 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 102/2004/NĐ-CP NGÀY 27/02/2004 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH CƠ YẾU VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU NGHỈ HƯU, CHUYỂN NGÀNH, THÔI VIỆC HOẶC CHUYỂN SANG LÀM CÔNG TÁC KHÁC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU

Thi hành Nghị định số 102/2004/NĐ-CP ngày 27/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

Theo đề nghị của Ban cơ yếu Chính phủ, Liên tịch Bộ Nội vụ, Bộ Lao động-thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

A. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân hoặc công an nhân dân đang hưởng lương theo bảng Lương lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định khi nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

B. CÁC CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH:

I. ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU NGHỈ HƯU:

1. Điều kiện nghỉ hưu

1.1. Người làm công tác cơ yếu nghỉ việc được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số l02/2004/NĐ-CP ngày 27/02/2004 của Chính phủ khi có một trong những điều kiện sau đây:

a. Nam đủ 55 tuổi; nữ đủ 50 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên.

b. Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mà trong 20 năm đó có thời gian thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Đủ 15 năm ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên;

- Đủ 10 năm ở chiến trường B kể từ ngày 30/4/1975 trở về trước;

- Đủ 10 năm ở các chiến trường C, K hoặc làm nhiệm vụ quốc tế (trừ những thời gian đi học, đi theo chế độ ngoại giao)

1.2. Người làm công tác cơ yếu nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng quy định tại khoản 2, Điều 4 Nghị định 102/2004/NĐ-CP ngày 27/02/2004 khi có đủ các điều kiện sau đây:

a. Nam đủ 25 năm, nữ đủ 20 năm công tác trong tổ chức cơ yếu trở lên và phải đóng đủ bảo hiểm xã hội theo số năm công tác đó, trong đó có ít nhất 5 năm được tính thâm niên ngành cơ yếu.

Thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu bao gồm thời gian làm công tác cơ yếu và thời gian làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. Thời gian công tác trong tổ chức cơ yếu được tính theo năm (không quy đổi theo hệ số), nếu có thời gian đứt quãng thì được cộng dồn.

b. Tổ chức cơ yếu không còn nhu cầu bố trí công tác trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được.

Ví dụ 1: Đồng chí Trần Văn C, sinh năm 1958, là công nhân công tác trong tổ chức cơ yếu từ tháng 8 năm 1978, tháng 8-1995 tuyển vào làm công tác cơ yếu, tháng 7 năm 2004 tổ chức cơ yếu không còn nhu cầu công tác, không chuyển ngành được, đã có đủ 26 năm công tác trong tổ chức cơ yếu, trong đó có 9 năm làm công tác cơ yếu, đồng chí C đủ điều kiện nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng

1.3. Nguời làm công tác cơ yếu nghỉ việc được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với mức lương hưu thấp hơn so với quy định tại điểm 1.1, khoản 1, mục 1, phần B, Thông tư này, khi có một trong các điều kiện sau đây:

a. Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

b. Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt độc hại mà bị suy giảm khả năng lao động lừ 61% trở lên (không phụ thuộc vào tuổi đời).

c. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm đến dưới 20 năm.

1.4. Người làm công tác cơ yếu khi nghỉ việc (kể cả trường hợp đã thôi việc không quá 1 năm), đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên nhưng chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại điểm 1.1. hoặc tiết a, b điểm 1.3, khoản 1, Mục I, phần B, Thông tư này thì được hưởng trợ cấp thôi việc do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả.

Trường hợp tự nguyện không hưởng khoản trợ cấp thôi việc nói trên thì được chờ đến khi đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng (dưới đây viết tắt là nghỉ chờ hưu) được thực hiện như sau:

a. Người làm công tác cơ yếu có đủ 20 năm làm việc trong điều kiện bình thường thì nam chờ đến khi đủ 55 tuổi, nữ chờ đến khi đủ 50 tuổi.

[...]