Nghị định 102/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

Số hiệu 102/2004/NĐ-CP
Ngày ban hành 27/02/2004
Ngày có hiệu lực 19/03/2004
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

CHÍNH PHỦ
*******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

*******

SỐ 102/2004/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2004

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 102/2004/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2004 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH CƠ YẾU VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU NGHỈ HƯU, CHUYỂN NGÀNH, THÔI VIỆC HOẶC CHUYỂN SANG LÀM CÔNG TÁC KHÁC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Cơ yếu ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu đang hưởng bảng lương lực lượng vũ trang mà không phải là quân nhân hoặc Công an nhân dân khi nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

Điều 2. Người làm công tác cơ yếu khi nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Pháp lệnh Cơ yếu, quy định chi tiết tại Nghị định này và các quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan.

Điều 3. Ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện một số chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu và cấp kinh phí đóng bảo hiểm xã hội bổ sung cho thời gian đào tạo tại các trường cơ yếu của người làm công tác cơ yếu.

Chương 2:

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU THÔI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU

MỤC I : CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU NGHỈ HƯU

Điều 4.

1. Người làm công tác cơ yếu nghỉ việc được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 23 hoặc Điều 24 của Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ; Điều 27 của Nghị định số 45/CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 89/2003/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ.

2. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này, mà tổ chức cơ yếu không còn nhu cầu bố trí làm việc trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được, thì người làm công tác cơ yếu nghỉ việc được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:

Có đủ 25 năm đối với nam và có đủ 20 năm đối với nữ làm việc trong tổ chức cơ yếu trở lên và phải đóng đủ bảo hiểm xã hội .

Thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu bao gồm: thời gian làm công tác cơ yếu và thời gian làm công việc khác trong tổ chức cơ yếu, trong đó phải có ít nhất 05 năm được tính thâm niên ngành cơ yếu. Thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu được tính theo năm (không quy đổi theo hệ số), nếu có thời gian đứt quãng thì được cộng dồn.

Điều 5. Cách tính lương hưu hàng tháng của người làm công tác cơ yếu được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 và Điều 25, Điều 26 của Nghị định số 45/CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 89/2003/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ.

MỤC II: CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU CHUYỂN NGÀNH

Điều 6. Người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được hưởng các quyền lợi như sau:

1. Được ưu tiên bố trí việc làm phù hợp với ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; được đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phù hợp với công việc đảm nhiệm.

2. Được miễn thi tuyển và được sắp xếp làm việc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ, nếu chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Được xếp và hưởng lương theo công việc, chức vụ mới kể từ ngày có quyết định chuyển ngành. Trường hợp hệ số mức lương mới thấp hơn hệ số mức lương của người làm công tác cơ yếu được hưởng tại thời điểm chuyển ngành thì được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số mức lương của người làm công tác cơ yếu với hệ số mức lương mới trong thời gian là 18 tháng kể từ ngày có quyết định chuyển ngành và do cơ quan, đơn vị mới chi trả. Trong thời gian được bảo lưu, nếu hệ số mức lương mới được nâng bằng hoặc cao hơn hệ số mức lương của người làm công tác cơ yếu trước khi chuyển ngành thì hưởng theo hệ số mức lương mới.

4. Người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành khi nghỉ hưu, cách tính lương hưu cụ thể như sau:

a) Được lấy mức lương làm căn cứ tính lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên tính theo thời gian làm việc trong các tổ chức cơ yếu của mức lương tại thời điểm chuyển ngành để làm cơ sở tính lương hưu.

b) Trường hợp người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành, khi nghỉ hưu mà có mức lương hưu tính theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương ở thời điểm trước khi chuyển ra khỏi ngành cơ yếu thì được lấy mức lương ở thời điểm trước khi chuyển ra khỏi ngành cơ yếu để tính lương hưu.

Điều 7. Người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm việc tại các tổ chức khác không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này và được bảo lưu phần bảo hiểm xã hội của thời gian làm công tác cơ yếu.

[...]