BỘ CÔNG
NGHIỆP-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
52/2002/TTLT-BTC-BCN
|
Hà Nội , ngày 04
tháng 6 năm 2002
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 52/2002/TTLT-BTC-BCN NGÀY 04 THÁNG 6 NĂM 2002
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ NGÀY
20/11/2001 CỦA LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG NGHIỆP TỔNG CỤC HẢI QUAN HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ ĐỐI VỚI SẢN XUẤT XE HAI BÁNH GẮN MÁY VÀ ĐỘNG
CƠ XE HAI BÁNH GẮN MÁY
Căn cứ Quyết định số
38/2002/QĐ-TTg ngày 14/03/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sản xuất
lắp ráp và nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy; ý kiến của Thủ tướng Chính
phủ tại Công văn số 2667/VPCP-KTTH ngày 21/5/2002 của Văn phòng Chính phủ về
việc thực hiện Quyết định số 38/2002/QĐ-TTg ngày 14/3/2002 của Thủ tướng Chính
phủ.
Liên Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp, sau khi thống nhất với Tổng cục Hải
quan, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chính sách ưu đãi thuế đối với sản xuất, lắp
ráp xe hai bánh gắn máy và động cơ xe hai bánh gắn máy quy định tại Thông tư
liên tịch số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001 của Liên Bộ Tài chính - Bộ
Công nghiệp - Tổng cục Hải quan như sau:
1. Mục II
của Thông tư 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ được sửa đổi, bổ sung như sau:
Thay thế nội dung quy định tại
gạch đầu dòng thứ 6, Mục II bằng nội dung mới dưới đây:
"Đầu tư sản xuất chi tiết,
cụm chi tiết, bộ phận xe hai bánh gắn máy là: doanh nghiệp tự bỏ vốn để đầu tư
và liên doanh sản xuất theo phương thức hợp đồng, góp vốn, chia lợi nhuận với
doanh nghiệp khác (doanh nghiệp trong nước hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài) để sản xuất.
Trường hợp liên doanh với doanh
nghiệp khác, phải đảm bảo các điều kiện:
+ Góp vốn pháp định từ 30% trở
lên nếu liên doanh theo hình thức thành lập doanh nghiệp mới; hoặc góp vốn thực
hiện hợp đồng liên doanh liên kết với phần vốn góp chiếm từ 30% vốn thực hiện
hợp đồng trở lên nếu liên doanh trên cơ sở hợp đồng.
Trong trường hợp góp vốn theo
hợp đồng, đối tác ký hợp đồng với doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh
gắn máy phải là đơn vị sản xuất phụ tùng xe hai bánh gắn máy. Phần vốn góp của
doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy được thực hiện dưới hình
thức: góp vốn bằng tài sản và/hoặc góp vốn bằng tiền. Góp vốn bằng tài sản phải
là thiết bị, công nghệ liên quan trực tiếp đến việc sản xuất các chi tiết, cụm
chi tiết, bộ phận xe hai bánh gắn máy do doanh nghiệp đăng ký; Góp vốn bằng
tiền phải có chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng. Mọi hoạt động góp vốn phải
được thể hiện rõ trên sổ sách kế toán.
+ Sản phẩm từ hoạt động liên
doanh đảm bảo cung cấp đủ cho số xe do doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp."
2. Mục III
của Thông tư 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ được sửa đổi, bổ sung như sau:
2.1. Thay thế
điểm 1 thành điểm 1 mới dưới đây:
"1. Doanh nghiệp sản xuất,
lắp ráp xe hai bánh gắn máy phải đầu tư sản xuất chi tiết, cụm chi tiết, bộ
phận xe hai bánh gắn máy đạt tỷ lệ nội địa hoá từ năm 2002 tối thiểu là 20%
tính trên toàn bộ sản phẩm theo tỷ lệ nội địa hoá quy định tại các Phụ lục 2,
3, 4, 5 ban hành kèm theo Thông tư số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001.
Việc đầu tư sản xuất các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận nêu trên phải là các
những linh kiện thuộc một số trong các nhóm phụ tùng chủ yếu như: Động cơ,
khung, bộ phận truyền động.
Chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận
thuộc danh mục chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận xe hai bánh gắn máy thông dụng
đã sản xuất trong nước quy định tại Phụ lục số 08, ban hành kèm theo Thông tư
số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001 không được đưa vào để tính mức tỷ lệ
nội địa hoá tối thiểu nêu trên.
Đối với doanh nghiệp sản xuất,
lắp ráp động cơ và doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy có đầu tư
sản xuất, lắp ráp động cơ chỉ được thực hiện chính sách ưu đãi thuế theo tỷ lệ
nội địa hoá đối với động cơ trong trường hợp đầu tư sản xuất (bao gồm tự sản
xuất và liên doanh sản xuất) các chi tiết động cơ đạt tỷ lệ nội địa hoá tối
thiểu là 20% tính trên toàn bộ động cơ, trong đó phần tự sản xuất là tự chế tạo
hoàn chỉnh được ít nhất 1 chi tiết hoặc cụm chi tiết chủ yếu của động cơ theo
quy định của Bộ Công nghiệp. Tỷ lệ 20% nêu trên được tính theo tỷ lệ nội địa
hoá quy định tại bản Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này (thay thế bản
Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày
20/11/2001).
Các doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp xe hai bánh gắn máy có đầu tư sản xuất chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận của
động cơ để lắp ráp vào xe hai bánh gắn máy do chính doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp thì số chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận của động cơ do doanh nghiệp sản xuất
được quy đổi để tính vào tỷ lệ nội địa hoá của xe hai bánh gắn máy, kể cả
trường hợp tổng tỷ lệ các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận đó không đạt tỷ lệ
20% tính trên toàn bộ động cơ.
Các doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp xe hai bánh gắn máy mua động cơ do các đơn vị khác sản xuất, lắp ráp, nếu
tỷ lệ nội địa hoá động cơ do các đơn vị này đầu tư sản xuất đạt từ 20% trở lên
thì doanh nghiệp mua động cơ mới được quy đổi để tính vào tỷ lệ nội địa hoá của
sản phẩm xe hai bánh gắn máy do doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp.
Xe máy nguyên chiếc, các chi
tiết, cụm chi tiết, bộ phận của xe máy được sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam phải thực hiện:
- Công bố tiêu chuẩn chất lượng
hàng hoá; các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận thuộc Danh mục hàng hoá thuộc
diện phải áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) hoặc Tiêu chuẩn Ngành (TCN) thì
phải công bố chất lượng hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn theo quy định của Pháp lệnh
chất lượng hàng hoá.
- Ghi nhãn hàng hoá theo hướng
dẫn tại Thông tư số 05/TT-BCN ngày 18/06/2001 của Bộ Công nghiệp.
2.2. Thay thế
điểm 5 bằng điểm 5 mới dưới đây:
"5. Trực tiếp nhập khẩu chi
tiết, cụm chi tiết, bộ phận; trực tiếp mua chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận từ
các đơn vị sản xuất trong nước hoặc đại lý của các đơn vị sản xuất để sản xuất,
lắp ráp; Thực hiện sản xuất, lắp ráp sản phẩm theo đúng địa diểm đăng ký
Đại lý của đơn vị sản xuất là
đại lý bán chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận xe hai bánh gắn máy theo giá do đơn
vị sản xuất ấn định và hưởng hoa hồng do đơn vị sản xuất trả. Hai bên giao và
nhận đại lý phải ký kết hợp đồng đại lý theo đúng quy định tại Luật Thương mại.
Trường hợp doanh nghiệp đăng ký
thực hiện chính sách ưu đãi thuế uỷ quyền hoặc uỷ thác nhập khẩu qua doanh
nghiệp khác thì không được hưởng chính sách ưu đãi thuế."
2.3 - Thay thế
điểm 6 bằng điểm 6 mới dưới đây:
"6. Thực hiện thanh toán
100% giá trị lô hàng nhập khẩu qua Ngân hàng theo phương thức thanh toán bằng
thư tín dụng (L/C) không huỷ ngang."
2.4 - Bổ sung thêm mục 7 dưới
đây:
"7. Doanh nghiệp phải đảm
bảo Tiêu chuẩn của doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy theo xác
nhận của Bộ Công nghiệp."
3. Mục IV
của Thông tư 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ được sửa đổi, bổ sung như sau:
Thay thế điểm 4 thành điểm 4 mới
như sau:
"4. Đối với trường hợp
doanh nghiệp đầu tư sản xuất được một số chi tiết trong các cụm chi tiết, được
quy định tỷ lệ nội địa hoá tại các bản phụ lục 2, 3, 4, 5, 6, ban hành kèm theo
Thông tư số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001, thì doanh nghiệp được tự kê
khai tỷ lệ nội địa hoá của các chi tiết nhưng phải đảm bảo phù hợp tỷ lệ giữa
giá trị chi tiết sản xuất được với giá trị các cụm chi tiết và tỷ lệ nội địa
hoá của các chi tiết không vượt quá mức tỷ lệ nội địa hoá quy định cho cụm chi
tiết đó.
Ví dụ: Theo bản phụ lục tỷ lệ
nội địa hoá được quy định cho Giảm sóc sau là 1,8%. Nhưng doanh nghiệp đã đầu
tư sản xuất được bộ phận lò xo. Bộ phận lò xo có giá trị bằng 20% giá trị của
giám sóc sau. Trường hợp này, doanh nghiệp được tự kê khai tỷ lệ nội địa hoá
chi tiết lò xo giảm sóc sau do doanh nghiệp sản xuất là: 1,8% x 20% = 0,36%.
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất được toàn bộ giảm sóc sau, doanh nghiệp tính
tỷ lệ nội địa hoá 1,8%.
4. Mục VII
của Thông tư số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ được sửa đổi, bổ sung như sau:
4.1. Thay thế
điểm 1 bằng điểm 1 mới dưới đây:
"1. Thủ tục và hồ sơ đăng
ký thực hiện chính sách ưu đãi thuế:
Để được áp dụng chính sách ưu
đãi thuế, doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe hai bánh gắn máy phải nộp cho Bộ Tài
chính 04 bộ hồ sơ đăng ký thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá của
từng loại xe máy, động cơ theo quy định dưới đây:
1.1. Bản kê khai, đăng ký thực
hiện chính sách ưu đãi thuế của từng nhãn hiệu xe hai bánh gắn máy cụ thể, theo
hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày
20/11/2001.
Các doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp xe hai bánh gắn máy, động cơ căn cứ tỷ lệ (%) của từng chi tiết, cụm chi
tiết, bộ phận... của các loại xe, động cơ quy định tại phụ lục số 2, 3, 4, 5, 6
và hướng dẫn tại Mục IV, VI Thông tư số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001 và
hướng dẫn tại Thông tư này để kê khai đăng ký.
Trong quá trình thực hiện nếu
doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy, động cơ không mua chi tiết,
cụm chi tiết, bộ phận từ các đơn vị đã kê khai tại Phụ lục 01 - Mẫu 1B (ban
hành kèm theo Thông tư số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001) mà chuyển sang
mua của đơn vị sản xuất khác thì trước khi mua hoặc không quá 15 ngày sau khi
mua (tính từ ngày đơn vị bán hàng xuất hoá đơn bán hàng), doanh nghiệp phải có
văn bản báo cáo với Bộ Tài chính giải trình rõ lý do và năng lực sản xuất của
đơn vị sản xuất mới. Việc thay đổi đơn vị cung cấp phụ tùng không được vượt quá
07 đơn vị so với số đơn vị đã đăng ký.
1.2. Bản chụp (có dấu xác nhận
sao y bản chính của doanh nghiệp) giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp
sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy. Đối với các đối tác liên doanh hoặc đơn
vị bán chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận xe hai bánh gắn máy, doanh nghiệp phải
xuất trình bản xác nhận của cơ quan quản lý thuế về danh mục các chi tiết, cụm
chi tiết, bộ phận xe hai bánh gắn máy đã sản xuất và tiêu thụ của năm, quý
trước liền kề với thời gian đăng ký thực hiện chính sách ưu đãi thuế (theo Biểu
số 1 đính kèm).
1.3. Bản báo cáo tài chính doanh
nghiệp của quý trước liền kề thời điểm đăng ký thực hiện chính sách ưu đãi
thuế. Trường hợp, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhiều lĩnh vực thì doanh
nghiệp phải nộp bổ sung bảng kê chi tiết số dư các tài khoản: 211; 222; 230
trong đó ghi rõ phần tài sản có liên quan đến hoạt động sản xuất, lắp ráp xe
máy.
1.4. Các hồ sơ, chứng từ liên
quan đến đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp để sản xuất linh kiện, phụ tùng gồm:
bản kê kèm theo bản sao (có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp) các
chứng từ mua máy móc, thiết bị đầu tư sản xuất các chi tiết, cụm chi tiết, bộ
phận xe hai bánh gắn máy (hoá đơn mua của các doanh nghiệp trong nước; hợp đồng
nhập khẩu, tờ khai nhập khẩu, chứng từ thanh toán hàng nhập khẩu); Kê khai rõ
loại máy móc thiết bị đã đầu tư để sản xuất loại chi tiết, cụm chi tiết, bộ
phận gì; năng lực sản xuất thực tế.
1.5. Hợp đồng liên doanh liên
kết sản xuất chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận và chứng từ chuyển tiền góp vốn
qua ngân hàng (nếu góp vốn bằng tiền) hoặc các chứng từ liên quan đến việc góp
vốn bằng hiện vật. Số lượng và giá trị máy móc thiết bị liên quan trực tiếp đến
việc sản xuất chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận xe hai bánh gắn máy của đối tác
liên doanh.
1.6. Văn bản xác nhận của Cục Sở
hữu Công nghiệp thuộc Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường liên quan đến kiểu
dáng công nghiệp, bản quyền, nhãn hiệu hàng hoá đối với từng sản phẩm cụ thể.
Ảnh hưởng chụp kiểu dáng, nhãn hiệu xe doanh nghiệp đăng ký thực hiện chính
sách ưu đãi thuế.
1.7. Văn bản xác nhận của Bộ
Công nghiệp về việc doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp xe hai bánh gắn máy (chỉ nộp lần đầu khi đăng ký thực hiện chính sách ưu
đãi thuế).
Sau 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ, Bộ Tài chính sau khi tham khảo ý kiến tư vấn của tổ công tác liên ngành,
có thông báo bằng văn bản việc doanh nghiệp đủ hoặc không đủ điều kiện thực
hiện chính sách ưu đãi thuế. Trong trường hợp đủ điều kiện sẽ thông báo rõ tỷ
lệ nội địa hoá, mức thuế nhập khẩu tạm áp dụng trong năm và số lượng tối đa bộ
linh kiện xe hai bánh gắn máy mà doanh nghiệp được phép nhập khẩu để sản xuất,
lắp ráp trong một năm tính theo năm dương lịch (dưới đây gọi là công suất tổng
hợp). Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn cụ thể về công suất tổng hợp.
Trường hợp doanh nghiệp sản
xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy để xuất khẩu thì không hạn chế số lượng bộ
linh kiện xe hai bánh gắn máy nhập khẩu để lắp ráp sản phẩm xuất khẩu.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, nếu không thực hiện đầy đủ, đúng trách nhiệm và nghĩa vụ quy định
trong giấy phép đầu tư hoặc tự nguyện áp dụng quy định về công suất tổng hợp
chỉ được nhập khẩu bộ linh kiện để sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy với số
lượng theo công suất tổng hợp.
Các doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp động cơ và doanh nghiệp sản xuất, lắp xe hai bánh gắn máy có đầu tư sản
xuất, lắp ráp động cơ để xuất khẩu và tiêu thụ trong nước (kể cả tự cung cấp
cho hoạt động sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy của chính doanh nghiệp)
không bị hạn chế về số lượng bộ linh kiện động cơ nhập khẩu.
Bộ Tài chính đóng dấu xác nhận
đã đăng ký vào 04 bộ hồ sơ và gửi trả doanh nghiệp 01 bộ để doanh nghiệp làm
thủ tục nhập khẩu, đồng thời gửi bộ hồ sơ đã đóng dấu xác nhận và bản Thông báo
của Bộ Tài chính cho:
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính hoặc Hải quan nơi gần nhất để đăng ký thực
hiện chính sách ưu đãi thuế.
- Bộ Công nghiệp để phối hợp
quản lý.
Căn cứ tỷ lệ nội địa hoá và công
suất tổng hợp theo thông báo của Bộ Tài chính; thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ
lệ nội địa hoá quy định cho sản phẩm xe máy, động cơ; Cơ quan Hải quan thực
hiện kiểm tra việc tính thuế của doanh nghiệp và thu thuế nhập khẩu. Sau thời
gian 30 ngày (ba mươi ngày) kể từ khi hoàn thành thủ tục Hải quan, doanh nghiệp
có trách nhiệm chuyển bộ hồ sơ lô hàng nhập khẩu (bản sao có đóng dấu xác nhận
của cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu) cho cơ quan Hải quan nơi đăng
ký thực hiện chính sách ưu đãi thuế để theo dõi và quyết toán thuế theo tỷ lệ
nội địa hoá thực tế. Trường hợp cơ quan Hải quan phát hiện doanh nghiệp nhập
khẩu không đúng các danh mục mặt hàng doanh nghiệp đã kê khai hoặc doanh nghiệp
nhập khẩu nhưng không đủ điều kiện quy định tại mục III Thông tư số
92/2001/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001 và điểm 2 Thông tư này thì không cho
áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá và thực hiện truy thu
thuế nhập khẩu theo quy định của Biểu thuế nhập khẩu hiện hành.
Doanh nghiệp có trách nhiệm kê
khai đầy đủ số lượng từng loại chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận nhập khẩu, tính
thuế và thực hiện mở sổ theo dõi hàng nhập khẩu theo quy định của cơ quan Hải
quan. Tổng cục Hải quan hướng dẫn Hải quan địa phương theo dõi hàng nhập khẩu
vừa đảm bảo thuận lợi cho doanh nghiệp, vừa phải quản lý chặt chẽ tránh lợi
dụng trốn thuế nhập khẩu hoặc nhập vượt công suất tổng hợp.
Trường hợp doanh nghiệp nhập
khẩu chi tiết, bộ phận của sản phẩm trong nhiều lần, mỗi lần chỉ có một số loại
thì doanh nghiệp phải đăng ký và quyết toán với cơ quan Hải quan nơi làm thủ
tục nhập khẩu. Trong thời hạn 90 ngày (chín mươi ngày) kể từ ngày nhập khẩu lô
hàng đầu tiên, doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán với cơ quan Hải quan nơi
làm thủ tục nhập khẩu và chuyển bộ hồ sơ về cơ quan hải quan nơi đăng ký thực
hiện chính sách ưu đãi thuế. Nếu trong thời hạn quy định, doanh nghiệp không
thực hiện quyết toán hoặc quyết toán nhưng hàng nhập khẩu không phù hợp với bản
đăng ký thì cơ quan Hải quan nơi nhập khẩu không thực hiện tính và thu thuế
nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá cho những lô hàng nhập khẩu tiếp theo và thực
hiện truy thu thuế nhập khẩu theo quy định của Biểu thuế nhập khẩu đối với các
lô hàng đã nhập khẩu nhưng chưa quyết toán.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát hiện doanh nghiệp có vi phạm, Cục Hải quan địa phương các tỉnh, thành phố
có trách nhiệm báo cáo ngay những sai phạm của các doanh nghiệp đến Bộ Tài
chính, Bộ Công nghiệp, Tổng cục Hải quan."
4.2. Thay thế
nội dung quy định tại gạch đầu dòng thứ 3, điểm 2.2, mục 2 bằng nội dung mới
dưới đây:
"Danh mục về số lượng và tỷ
lệ (%) các phụ tùng, chi tiết của từng loại (nhãn hiệu) xe hai bánh gắn máy cụ
thể doanh nghiệp thực tế đã nhập khẩu; đối chiếu với số lượng, chủng loại nhập
khẩu trên sổ theo dõi nhập khẩu theo quy định của Tổng cục Hải quan; Các chứng
từ thanh toán hàng nhập khẩu; đối chiếu với công suất tổng hợp Bộ Tài chính
thông báo, xác định số bộ linh kiện nhập khẩu vượt công suất."
4.3. Bổ sung
vào cuối gạch đầu dòng thứ 4, điểm 2.2, mục 2 nội dung sau:
"Khi thực hiện quyết toán,
không tính vào tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm đối với các chi tiết, cụm chi tiết,
bộ phận dưới đây:
+ Chi tiết, cụm chi tiết, bộ
phận mua từ các đơn vị buôn bán phụ tùng (trừ các đại lý của các đơn vị sản
xuất).
+ Chi tiết, cụm chi tiết, bộ
phận mua từ các đơn vị vừa trực tiếp sản xuất vừa mua ngoài về bán nhưng không
chứng minh được số phụ tùng, linh kiện doanh nghiệp đã mua là do đơn vị đó tự
sản xuất.
+ Chi tiết, cụm chi tiết, bộ
phận mua từ các đơn vị có sự thay đổi so với đăng ký nhưng không báo cáo với Bộ
Tài chính hoặc ngoài 07 đơn vị được phép thay đổi so với đăng ký.
+ Mua phụ tùng, linh kiện không
đảm bảo quy định về tiêu chuẩn chất lượng và ghi nhãn hàng hoá theo quy định
tại điểm 1, mục III Thông tư số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001, đã được
thay thế tại điểm 2.1, mục 2 Thông tư này.
5. Thay
thế toàn bộ Mục VIII của Thông tư số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ thành nội dung mới
như sau:
"VIII. Xử lý vi phạm:
1. Doanh nghiệp sẽ bị truy thu
thuế nhập khẩu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của xe hai bánh gắn máy nguyên
chiếc (động cơ nguyên chiếc) và xử phạt theo quy định của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu nếu vi phạm một trong các trường hợp dưới đây:
1.1. Đầu tư sản xuất linh kiện
không đạt tỷ lệ nội địa hoá tối thiểu là 20% từ năm 2002 đối với xe hai bánh
gắn máy hoặc động cơ xe hai bánh gắn máy theo quy định điểm 1, mục III Thông tư
số 92/TTLT-BTC-BCN-TCHQ ngày 20/11/2001, đã được thay thế tại điểm 2.1, mục 2
Thông tư này.
1.2. Đăng ký là chi tiết, cụm
chi tiết, bộ phận sản xuất trong nước nhưng thực tế là nhập khẩu hoặc mua phụ
tùng, linh kiện nhập khẩu, mua không có hoá đơn chứng từ hợp pháp; mua hoá đơn
bán hàng để hợp thức hoá phụ tùng mua không hợp pháp.
1.3. Các hành vi vi phạm, gian
lận khác trong kê khai và quyết toán thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá.
2. Phần nhập khẩu vượt công suất
tổng hợp do Bộ Tài chính thông báo đối với bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy thì
ngoài việc xử lý truy thu và phạt theo quy định tại điểm 1, doanh nghiệp sẽ bị
trừ số lượng bộ linh kiện nhập vượt vào công suất tổng hợp của năm tiếp theo.
3. Đăng ký nhập khẩu bộ linh
kiện xe hai bánh gắn máy để sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy xuất khẩu
nhưng thực tế không xuất khẩu thì ngoài việc xử lý truy thu theo điểm 1, doanh
nghiệp còn bị phạt 5 lần số thuế truy thu.
4. Trường hợp bán bộ linh kiện
nhập khẩu hoặc chuyển cho doanh nghiệp khác lắp ráp bộ linh kiện nhập khẩu; Tổ
chức lắp ráp xe máy ngoài địa điểm đăng ký thì ngoài việc truy thu và phạt theo
quy định tại điểm 1, doanh nghiệp không được tiếp tục được hưởng chính sách ưu
đãi thuế theo quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 29/03/2002 là ngày Quyết định số 38/2002/QĐ-TTg ngày 14/03/2002
của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu linh
kiện xe hai bánh gắn máy có hiệu lực thi hành. Những quy định trước đây trái
với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời để Liên Bộ Tài
chính - Bộ Công nghiệp và Tổng cục Hải quan xử lý kịp thời.
DANH MỤC
TỶ LỆ PHẦN TRĂM LINH KIỆN, CHI TIẾT ĐỘNG CƠ XĂNG 4 KỲ
XE HAI BÁNH GẮN MÁY TỪ 50 CC ĐẾN 125 CC
Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 52/2002/TTLT-BTC-BCN ngày 04/06/2002 của
liên Bộ Tài chính- Bộ Công nghiệp
(Phụ lục 6)
TT
|
Tên
phụ tùng, chi tiết
|
Đơn
vị
|
Số
lượng
|
Tỷ
lệ (%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
I
|
Cụm nắp đậy đầu xy lanh
|
|
|
2.29
|
1
|
Nắp đầu 4 lỗ (nắp chữ thập)
|
Chiếc
|
1
|
0.51
|
2
|
Nắp phải đầu xy lanh
|
Chiếc
|
1
|
0.34
|
3
|
Nắp trái đầu xy lanh
|
Chiếc
|
1
|
0.34
|
4
|
Nắp lỗ chỉnh xupáp
|
Chiếc
|
2
|
0.20
|
5
|
Bulông, đai ốc, gioăng, đệm và
các chi tiết khác
|
|
|
0.90
|
II
|
Cụm đầu xy lanh
|
|
|
11.40
|
6
|
Đầu xy lanh
|
Chiếc
|
1
|
5.51
|
7
|
Ống dẫn hướng xupáp nạp
|
Chiếc
|
1
|
0.05
|
8
|
Ống dẫn hướng xupáp xả
|
Chiếc
|
1
|
0.05
|
9
|
Gioăng quy lát
|
Chiếc
|
1
|
0.72
|
10
|
Xi lanh
|
Chiếc
|
1
|
3.50
|
11
|
Bulông, đai ốc, gioăng đệm và
các chi tiết khác
|
|
|
1.57
|
III
|
Cụm thân máy
|
|
|
10.34
|
12
|
Lốc máy phải
|
Chiếc
|
1
|
4.03
|
13
|
Gioăng lốc máy
|
Chiếc
|
1
|
0.35
|
14
|
Lốc máy trái
|
Chiếc
|
1
|
5.43
|
15
|
Bulông, đai ốc, gioăng đệm và
các chi tiết khác
|
|
|
0.53
|
IV
|
Nắp đậy thân máy phải
|
|
|
5.26
|
16
|
Nắp đậy máy phải
|
Chiếc
|
1
|
3.00
|
17
|
Gioăng nắp máy phải
|
Chiếc
|
1
|
0.50
|
18
|
Bộ thước đô nhớt
|
Chiếc
|
1
|
0.12
|
19
|
Cần đẩy ly hợp
|
Chiếc
|
1
|
0.10
|
20
|
Cốt bán nguyệt
|
Chiếc
|
1
|
0.87
|
21
|
Sắt đẩy
|
Chiếc
|
1
|
0.10
|
22
|
Khớp ly hợp
|
Chiếc
|
1
|
0.01
|
23
|
Bulông, đai ốc, gioăng đệm và
các chi tiết khác
|
|
|
0.56
|
V
|
Nắp đậy thân máy trái (che
vô lăng điện)
|
|
|
4.40
|
24
|
Nắp máy trái
|
Chiếc
|
1
|
2.90
|
25
|
Mang cá (che BR chủ động)
|
Chiếc
|
1
|
0.80
|
26
|
Cụm công tắc báo đèn số
|
Cụm
|
1
|
0.20
|
27
|
Bulông, đai ốc, gioăng đệm và
các chi tiết khác
|
|
|
0.50
|
VI
|
Cụm trục khuỷu/Pit tông
|
|
|
12.76
|
28
|
Bộ trục khuỷu
|
Cụm
|
1
|
7.02
|
29
|
Bộ séc măng (vòng găng)
|
Bộ
|
1
|
2.18
|
30
|
Pit tông
|
Chiếc
|
1
|
2.56
|
31
|
Chốt pít tông
|
Chiếc
|
1
|
0.50
|
32
|
Bulông, đai ốc, gioăng đệm và
các chi tiết khác
|
|
|
0.50
|
VII
|
Bộ ly hợp
|
Bộ
|
|
14.74
|
33
|
Nắp ly hợp
|
Chiếc
|
1
|
1.03
|
34
|
Đĩa lái côn
|
Chiếc
|
1
|
1.50
|
35
|
Lõi ly hợp
|
Chiếc
|
1
|
1.11
|
36
|
Tấm ma sát
|
Chiếc
|
3
|
1.08
|
37
|
Vỏ ngoài ly hợp một chiều
|
Chiếc
|
1
|
1.75
|
38
|
Bánh răng chuyển động 17T
|
Chiếc
|
1
|
1.16
|
39
|
Máng đựng dầu
|
Chiếc
|
1
|
1.00
|
40
|
Vỏ ly hợp
|
Chiếc
|
1
|
1.10
|
41
|
Đĩa thép
|
Chiếc
|
3
|
1.15
|
42
|
Đĩa ma sát
|
Chiếc
|
4
|
1.05
|
43
|
Đĩa nén
|
Chiếc
|
1
|
1.15
|
44
|
Tấm đỡ
|
Chiếc
|
1
|
1.16
|
45
|
Bulông, đai ốc, gioăng đệm và
các chi tiết khác
|
Chiếc
|
3
|
0.50
|
VIII
|
Trục cam/Xupap
|
|
|
5.89
|
46
|
Cụm trục cam
|
Chiếc
|
1
|
3.85
|
47
|
Cần chặn cam giảm áp
|
Chiếc
|
1
|
0.03
|
48
|
Cò mổ
|
Chiếc
|
2
|
0.23
|
49
|
Bạc trục cò mổ
|
Chiếc
|
2
|
0.22
|
50
|
Xupap hút
|
Chiếc
|
1
|
0.46
|
51
|
Xupap thải
|
Chiếc
|
1
|
0.46
|
52
|
Lò xo ngoài xupap
|
Chiếc
|
2
|
0.02
|
53
|
Lò xo ngoài xupap
|
Chiếc
|
2
|
0.02
|
54
|
Bu lông, đai ốc, gioăng đệm và
các chi tiết khác
|
|
|
0.60
|
IX
|
Xích cam/Cơ cấu điều chỉnh
xích cam
|
|
|
2.49
|
55
|
Bánh răng cam
|
Chiếc
|
1
|
0.05
|
56
|
Cần điều chỉnh xích cam
|
Chiếc
|
1
|
0.10
|
57
|
Lò xo điều chỉnh
|
Chiếc
|
1
|
0.10
|
58
|
Bánh hướng dẫn xích cam
|
Chiếc
|
1
|
0.15
|
59
|
Trục bánh xe dẫn hướng xích cam
|
Chiếc
|
1
|
0.20
|
60
|
Xích cam
|
Chiếc
|
1
|
1.34
|
61
|
Bu lông chặn lò xo điều chỉnh
xích
|
Chiếc
|
1
|
0.05
|
62
|
Bu lông, đai ốc, gioăng đệm và
các chi tiết khác
|
|
|
0.50
|
X
|
Bộ phát điện
|
|
|
2.49
|
63
|
Vô lăng điện
|
Chiếc
|
1
|
0.98
|
64
|
Cuộn lửa
|
Chiếc
|
1
|
0.23
|
65
|
Mâm lửa
|
Chiếc
|
1
|
0.78
|
66
|
Bu lông, đai ốc, gioăng đệm và
các chi tiết khác
|
|
|
0.50
|
XI
|
Ly hợp khởi động
|
|
|
2.66
|
67
|
Mâm đậy bộ tăng cam
|
Chiếc
|
1
|
0.27
|
68
|
Xích đề
|
Chiếc
|
1
|
1.00
|
69
|
Đĩa đề
|
Chiếc
|
1
|
0.54
|
70
|
Bộ khớp chuyển động một chiều
|
Chiếc
|
1
|
0.65
|
71
|
Bu lông, đai ốc, gioăng đệm và
các chi tiết khác
|
|
|
0.20
|
XII
|
Cụm để khởi động/Cơ cấu
khởi động bằng chân
|
|
|
4.68
|
72
|
Chổi than quét
|
Chiếc
|
1
|
0.10
|
73
|
Bánh răng kéo xích đề
|
Chiếc
|
1
|
0.15
|
74
|
Cụm mô tơ đề
|
Chiếc
|
1
|
1.53
|
75
|
Bộ giảm tốc
|
Chiếc
|
1
|
0.20
|
76
|
Bánh răng giảm tốc
|
Chiếc
|
1
|
0.20
|
77
|
Bánh răng khởi động
|
Chiếc
|
1
|
0.23
|
78
|
Bánh răng trung gian
|
Chiếc
|
1
|
0.21
|
79
|
Cốt khởi động
|
Chiếc
|
1
|
1.36
|
80
|
Lò xo hoàn lực
|
Chiếc
|
1
|
0.10
|
81
|
Chén giữ lò xo
|
Chiếc
|
1
|
0.10
|
82
|
Bu lông, đai ốc, gioăng đệm và
các chi tiết khác
|
|
|
0.50
|
XIII
|
Bộ bơm dầu
|
|
|
1.25
|
83
|
Đệm
|
Chiếc
|
1
|
0.05
|
84
|
Thân bơm dầu
|
Chiếc
|
1
|
0.50
|
85
|
Vỏ bơm dầu
|
Chiếc
|
1
|
0.10
|
86
|
Rô to trong
|
Chiếc
|
1
|
0.05
|
87
|
Rô to ngoài
|
Chiếc
|
1
|
0.05
|
88
|
Bu lông, đai ốc, gioăng đệm và
các chi tiết khác
|
|
|
0.50
|
XIV
|
Cơ cấu bộ đổi số
|
|
|
|
89
|
Gắp sang số
|
Chiếc
|
2
|
0.10
|
90
|
Chốt dẫn hướng gắp sang số
|
Chiếc
|
2
|
0.05
|
91
|
Kẹp chốt dẫn hướng gắp sang số
|
Chiếc
|
2
|
0.05
|
92
|
Trống số
|
Chiếc
|
1
|
0.20
|
93
|
Công tắc đổi số
|
Chiếc
|
1
|
0.01
|
94
|
Công tắc đèn mo
|
Chiếc
|
1
|
0.01
|
95
|
Chốt trống số
|
Chiếc
|
4
|
0.10
|
96
|
Cần chặn chốt số
|
Chiếc
|
1
|
0.01
|
97
|
Cốt đổi số
|
Chiếc
|
1
|
1.10
|
98
|
Cần móc số
|
Chiếc
|
1
|
0.21
|
99
|
Bu lông, đai ốc, gioăng đệm và
các chi tiết khác
|
|
|
0.50
|
XV
|
Cụm truyền hộp số
|
|
|
11.01
|
100
|
Cốt sơ cấp và BR trên số 1
|
Chiếc
|
1
|
0.63
|
101
|
Cốt thứ cấp
|
Chiếc
|
1
|
0.64
|
102
|
BR số 1 bên trên
|
Chiếc
|
1
|
0.90
|
103
|
BR số 1 bên dưới
|
Chiếc
|
1
|
0.80
|
104
|
BR số 2 bên trên
|
Chiếc
|
1
|
0.81
|
105
|
BR số 2 bên dưới
|
Chiếc
|
1
|
0.81
|
106
|
BR số 3 bên trên
|
Chiếc
|
1
|
0.88
|
107
|
BR số 3 bên dưới
|
Chiếc
|
1
|
0.80
|
108
|
BR số 4 bên trên
|
Chiếc
|
1
|
0.81
|
109
|
BR số 4 bên dưới
|
Chiếc
|
1
|
0.81
|
110
|
BR chủ động
|
Chiếc
|
1
|
0.81
|
111
|
Lò xo đĩa khoá trống số
|
Chiếc
|
1
|
0.21
|
112
|
Đĩa khoá trống số
|
Chiếc
|
1
|
0.10
|
113
|
Vòng đệm, gioăng phớt, vòng bi
và các chi tiết khác
|
|
|
2.00
|
|
XVI. Chế hoà khí
(Carbuarator)
|
Bộ
|
1
|
6.00
|
|
Tổng cộng
|
|
|
100.00
|
BẢN XÁC NHẬN NĂNG LỰC SẢN XUẤT PHỤ TÙNG XE GẮN MÁY
(Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 52/2002/TTLT-BTC-BCN
ngày 4/6/2002 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp)
Tên đơn vị:
- Giấy phép đăng ký kinh doanh
số:
- Địa điểm sản xuất, kinh doanh
(ghi rõ tên đường, phố, số nhà,...)
- Đăng ký nộp thuế tại cơ quan
thuế:
- Mã số thuế của đơn vị:
- Thực hiện chế độ kế toán:
- Sử dụng hoá đơn của Bộ Tài
chính; hay tự in.
- Liên doanh sản xuất phụ tùng,
linh kiện xe gắn máy với các đơn vị:
+ Doanh nghiệp....... Hợp đồng
liên doanh ký ngày..... tháng...... năm.......
+ ................
1. Tình hình đầu tư sản xuất
phụ tùng xe gắn máy (đến thời điểm kiểm tra):
- Tổng số vốn đầu tư sản xuất
phụ tùng xe gắn máy:
- Trong đó:
Giá trị máy móc, thiết bị:
Nhà xưởng:
Tài sản khác:
2. Máy móc, thiết bị tham gia
sản xuất phụ tùng xe gắn máy:
Số
TT
|
Tên
mã hiệu,
tính
năng kỹ thuật chủ yếu của
máy
móc, thiết bị
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Nguyên
giá máy móc, thiết bị
|
Tổng
nguyên giá máy móc, thiết bị
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4x5
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:
|
|
|
|
|
|
3. Các loại phụ tùng xe gắn máy
do đơn vị sản xuất:
Số
TT
|
Tên
phụ tùng
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng sản xuất
|
Ghi
chú (ghi rõ mức độ, nguyên liệu đầu vào dùng cho sản xuất)
|
|
|
|
Năm
trước
|
Quý
liền kề với thời điểm kiểm tra
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
Ví dụ:
|
|
|
|
|
1
|
Vành xe máy
|
Chiếc
|
8000
|
3000
|
Sản xuất từ nguyên liệu thép
tấm, mạ, đục lỗ hoàn chỉnh tại đơn vị
|
2
|
Chế hoà khí
|
Bộ
|
1000
|
200
|
Mua các linh kiện, phụ tùng về
lắp ráp tại đơn vị
|
3
|
Giảm sóc trước
|
Đôi
|
1000
|
250
|
Sản xuất vỏ nhựa, vỏ thép. Các
linh kiện, phụ tùng khác mua về lắp ráp tại đơn vị
|
Ngày..... tháng..... năm 2002
Cán
bộ cơ quan thuế kiểm tra
(ghi
rõ ngày kiểm tra, chức vụ, họ tên)
|
Người
lập biểu
(ghi
rõ chức vụ, họ tên)
|
Xác
nhận của Thủ trưởng
cơ
quan thuế
(ký
tên, đóng dấu)
|
Xác
nhận của Giám đốc
doanh
nghiệp
(ký
tên, đóng dấu)
|
--------------------------------
Giải thích cách lập bản xác nhận:
- Khi đơn vị có yêu cầu xác nhận
năng lực sản xuất phụ tùng xe máy, đơn vị chủ động lập biên bản xác nhận kèm
theo công văn gửi cơ quan thuế nơi đơn vị đăng ký nộp thuế để tiến hành kiểm
tra.
- Tổng vốn đầu tư sản xuất phụ
tùng xe gắn máy: Chỉ ghi vốn đầu tư để sản xuất phụ tùng xe máy. Trường hợp đơn
vị ngoài sản xuất phụ tùng xe máy còn sản xuất các sản phẩm khác thì phải thống
kê tách riêng vốn đầu tư sản xuất phụ tùng xe máy. Nếu không phân chia tách
riêng được thì lấy chỉ tiêu doanh thu bán hàng để phân chia. Ví dụ: Tổng vốn
đầu tư của đơn vị là 10 tỷ; doanh thu bán chi tiết phụ tùng xe máy trong kỳ là
50 tỷ và doanh thu bán các sản phẩm khác 50 tỷ, như vậy vốn đầu tư sản xuất phụ
tùng xe máy là 5 tỷ.
Các chỉ tiêu giá trị máy móc
thiết bị, nhà xưởng: Ghi nguyên giá tài sản cố định theo số cuối kỳ trên bảng
tổng kết tài sản của đơn vị.
Nguyễn
Xuân Chuẩn
(Đã
ký)
|
Vũ
Văn Ninh
(Đã
ký)
|