Thông tư liên tịch 4-TT/LB năm 1990 quy định trách nhiệm, quyền hạn và quan hệ phối hợp giữa ba ngành Lâm nghiệp, Kinh tế đối ngoại, Hải quan trong việc quản lý và kiểm tra xuất khẩu, nhập khẩu lâm sản do Bộ Kinh tế đối ngoại - Bộ Lâm nghiệp - Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 4-TT/LB
Ngày ban hành 06/03/1990
Ngày có hiệu lực 06/03/1990
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Kinh tế đối ngoại,Bộ Lâm nghiệp,Tổng cục Hải quan
Người ký Lâm Văn Độ,Phan Thanh Xuân,Tạ Cả
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường

BỘ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI;BỘ LÂM NGHIỆP-TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 4-TT/LB

Hà Nội , ngày 06 tháng 3 năm 1990

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI; BỘ LÂM NGHIỆP; TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 4-TT/LB NGÀY 6-3-1990 QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA BA NGÀNH LÂM NGHIỆP, KINH TẾ ĐỐI NGOẠI, HẢI QUAN TRONG VIỆC QUẢN LÝ VÀ KIỂM TRA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LÂM SẢN

Căn cứ Quyết định số 99-CT ngày 24-4-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chế biến từ gỗ, Quyết định số 276-CT ngày 6-10-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về quản lý hạn ngạch và giấy phép xuất, nhập khẩu hàng hoá, Nghị định số 39-CT ngày 5-4-1963 của Hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về săn bắt chim thú rừng, Quyết định số 34-HĐBT ngày 3-2-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sắp xếp lại tổ chức dịch vụ sản xuất và xuất, nhập khẩu lâm sản.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng ngành:
Liên Bộ, Bộ Lâm nghiệp - Bộ Kinh tế đối ngoại - Tổng cục Hải quan quy định trách nhiệm, quyền hạn và quan hệ phối hợp giữa ba ngành trong việc quản lý, kiểm tra xuất khẩu, nhập khẩu lâm sản, sản phẩm chế biến từ lâm sản bằng đường mậu dịch và phi mậu dịch như sau:

I- QUY ĐỊNH CHUNG

1- Lâm sản và sản phẩm chế biến từ lâm sản bao gồm các loại sau đây:

a) Lâm sản: gồm gỗ tròn, gỗ xẻ, đặc sản rừng, cây thuốc và thực vật quý hiếm lấy từ rừng, động vật rừng, lâm sản phụ khác.

b) Sản phẩm chế biến từ lâm sản: gồm gỗ lạng, ván sàn, đồ gỗ, hạt giống cây rừng, sản phẩm chế biến từ động vật rừng và thực vật rừng.

2- Lâm sản và sản phẩm chế biến từ lâm sản xuất khẩu, được chia thành các nhóm sau đây:

a) Nhóm cấm xuất khẩu: gỗ quý hiếm, gỗ tròn, đặc sản rừng và động vật rừng quý hiếm (phụ lục 1 đính kèm).

b) Nhóm được xuất khẩu có các điều kiện sau:

- Khả năng tài nguyên rừng có thể đáp ứng

- Có hiệu quả kinh tế

- Có thị trường tiêu thụ được thể hiện bằng kế hoạch xuất khẩu hàng năm (phụ lục 2 đính kèm).

c) Nhóm được xuất khẩu theo công ước quốc tế về buôn bán động vật và thực vật rừng quý hiếm (Cites) (phụ lục 3 đính kèm theo).

d) Lâm sản và sản phẩm chế biến từ lâm sản, nếu không thuộc ba nhóm trên đây, được xuất khẩu theo nhu cầu.

Việc chia nhóm trên đây không áp dụng đối với lâm sản và sản phẩm chế biến từ lâm sản nhập khẩu.

3- Các đơn vị kinh tế trung ương và địa phương trong và ngoài ngành lâm nghiệp (dưới đây gọi tắt là đơn vị), tư nhân Việt Nam và nước ngoài (dưới đấy gọi tắt là tư nhân) được phép xuất khẩu, nhập khẩu lâm sản, sản phẩm chế biến từ lâm sản phải thực hiện đúng các quy định về quản lý lâm sản và quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước.

II- TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA NGÀNH LÂM NGHIỆP

1- Từng thời kỳ, Bộ Lâm nghiệp công bố danh mục lâm sản và sản phẩm chế biến từ lâm sản cấm xuất khẩu và được phép xuất khẩu có điều kiện.

2- Bộ Lâm nghiệp phối hợp với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước tổng hợp kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu lâm sản, sản phẩm chế biến từ lâm sản bằng đường mậu dịch của các Bộ, các ngành và các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là tỉnh) (qua đầu mối Sở nông - lâm nghiệp hoặc sở lâm nghiệp) trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng duyệt.

3- Cấp các loại giấy tờ cần thiết cho các đơn vị và tư nhân để xuất trình với Bộ Kinh tế đối ngoại hoặc Tổng cục Hải quan khi xin phép xuất khẩu, nhập khẩu lâm sản:

a) Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng Bộ Lâm nghiệp ký giấy chứng nhận được phép xuất khẩu đối với các loại lâm sản và sản phẩm chế biến từ lâm sản ghi tạo phụ lục 1 (mục I, mục II, mục III) đính kèm.

b) Cục trưởng Cục kiểm lâm nhân dân được Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp uỷ quyền ký giấy chứng nhận được phép xuất khẩu đối với động vật rừng và thực vật rừng quý hiếm ghi tại phụ lục 3 và phụ lục 1 (mục IV) đính kèm.

III- TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

1- Bộ Kinh tế đối ngoại cấp hạn ngạch xuất khẩu, nhập khẩu lâm sản, sản phẩm chế biến từ lâm sản bằng đường mậu dịch theo đúng quy định tại Quyết định 276-CT ngày 6-10-1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, Thông tư Liên Bộ Bộ Kinh tế đối ngoại - Tổng cục Hải quan số 24 TT/LB-KTĐN-TCHQ ngày 8-11-1989 và căn cứ thông báo kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu lâm sản, sản phẩm chế biến từ lâm sản của Bộ Lâm nghiệp.

2- Bộ Kinh tế đối ngoại cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu lầm sản, sản phẩm chế biến từ lâm sản cho các đơn vị theo các quy định tại Thông tư số 24 TT/LB dẫn chiếu trên và các quy định tại điểm 3 mục II Thông tư này.

IV- TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA NGÀNH HẢI QUAN

1- Tổng cục Hải quan và Hải quan cấp tỉnh cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu lâm sản và sản phẩm chế biến từ lâm sản bằng đường phi mậu dịch theo quy định hiện hành và quy định tại điểm 3 mục II Thông tư này.

[...]