Quyết định 276-CT năm 1989 về việc quản lý hạn ngạch và giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu | 276-CT |
Ngày ban hành | 06/10/1989 |
Ngày có hiệu lực | 06/10/1989 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng |
Người ký | Đỗ Mười |
Lĩnh vực | Thương mại,Xuất nhập khẩu |
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 276-CT |
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 1989 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ HẠN NGHẠCH VÀ GIẤY PHÉP XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
Căn cứ Nghị định số 64/HĐBT ngày 10-6-1989 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành bản quy định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số 305/CT ngày 30-11-1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc cấp hạn ngạch và giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá;
Nhằm quản lý thống nhất về mặt Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, khắc phục tình trạng lộn xộn trong việc cấp hạn ngạch và giấy phép xuất nhập khẩu hiện nay,
QUYẾT ĐỊNH:
Bộ Kinh tế Đối ngoại, sau khi làm việc với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, các cơ quan và địa phương hữu quan, trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng những chỉ tiêu và danh mục những mặt hàng này vào quý 4 hàng năm để xem xét quy định thực hiện cho năm sau.
Điều 2. Việc cấp hạn nghạch và giấy phép xuất nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ kinh tế Đối ngoại chịu trách nhiệm.
Việc cấp hạn nghạch và giấy phép xuất nhập khẩu phải đảm bảo công bằng, hợp lý, nhanh chóng, thuận tiện đồng thời phải được quản lý chặt chẽ, không cấp cho những cơ sở, đơn vị không có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, nghiêm trị việc buôn bán hạn nghạch, giấy phép xuất nhập khẩu và những hành vi tiêu cực khác, gây rối loạn nền kinh tế.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ kinh tế Đối ngoại hướng dẫn tổ chức và kiểm tra việc thực hiện quyết định này. Các quy định trước đây trái với quyết này đều bãi bỏ.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
Đỗ Mười (Đã ký) |