Thông tư liên tịch 28/2012/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Quyết định 45/2011/QĐ-TTg quy định hỗ trợ một phần kinh phí đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với giáo viên mầm non có thời gian công tác từ trước năm 1995 nhưng chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 28/2012/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH
Ngày ban hành 14/08/2012
Ngày có hiệu lực 01/10/2012
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo,Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính
Người ký Phạm Minh Huân,Nguyễn Thị Nghĩa,Nguyễn Thị Minh
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương,Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 28/2012/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2012

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/2011/QĐ-TTG NGÀY 18/8/2011 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ QUY ĐỊNH HỖ TRỢ MỘT PHẦN KINH PHÍ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MẦM NON CÓ THỜI GIAN CÔNG TÁC TỪ TRƯỚC NĂM 1995 NHƯNG CHƯA ĐỦ ĐIỀU KIỆN HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức nâng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Quyết định số 45/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về quy định hỗ trợ một phần kinh phí đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với giáo viên mầm non có thời gian công tác từ trước năm 1995 nhưng chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí;

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư Liên tịch hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 45/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về quy định hỗ trợ một phần kinh phí đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với giáo viên mầm non có thời gian công tác từ trước năm 1995 nhưng chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí (sau đây viết tắt là Quyết định số 45/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ),

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc thực hiện quy định tại Quyết định số 45/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ một phần kinh phí cho người đã có thời gian làm giáo viên mầm non trước năm 1995 đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đủ 20 năm để được hưởng lương hưu hằng tháng theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

2. Thông tư liên tịch này áp dụng đối với giáo viên mầm non (bao gồm cả hiệu trưởng, phó hiệu trưởng), đã có thời gian công tác trước năm 1995 tại các trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập thuộc các loại hình công lập, dân lập và bán công chưa chuyển đổi loại hình (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục mầm non).

Điều 2. Mức hỗ trợ và thời gian được hưởng hỗ trợ

1. Mức hỗ trợ

Đối tượng áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư liên tịch này có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 2 của Quyết định số 45/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là người được hưởng hỗ trợ), mỗi tháng, được Nhà nước hỗ trợ kinh phí bằng 13% tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tại thời điểm người được hưởng hỗ trợ tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.

Khuyến khích các địa phương, cơ sở giáo dục mầm non hỗ trợ thêm kinh phí đóng bảo hiểm xã hội đối với người được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Thông tư liên tịch này.

2. Thời gian được hưởng hỗ trợ

Thời gian được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người được hưởng hỗ trợ là số tháng thực tế làm giáo viên mầm non trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 của người được hưởng hỗ trợ nhưng tối đa không quá 60 tháng. Cụ thể như sau:

- Trường hợp số tháng thực tế làm giáo viên mầm non trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 của người được hưởng hỗ trợ nhiều hơn hoặc bằng số tháng cần đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đủ 20 năm thì thời gian được hưởng hỗ trợ là số tháng cần đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đủ 20 năm.

Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị B, giáo viên Trường Mầm non K, có Quyết định nghỉ việc vì hết tuổi lao động (đủ 55 tuổi) từ ngày 01 tháng 11 năm 2012. Tính đến hết tháng 10 năm 2012, bà B đã có 17 năm 10 tháng tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Bà B còn thiếu 02 năm 02 tháng (để đủ 20 năm) tham gia đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ hưu trí. Bà B không hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần và có đơn cam kết tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu. Bà B đã có thời gian công tác làm giáo viên mầm non trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 là 05 năm, 04 tháng (tính từ ngày 01 tháng 9 năm 1989 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994). Bà B thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ kinh phí tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại Thông tư liên tịch này là 02 năm 02 tháng. Mức hỗ trợ tại thời điểm 01 tháng 11 năm 2012 là 1.050.000 đồng x 13% = 136.500 đồng/tháng (mức lương tối thiểu chung tại thời điểm ngày 01 tháng 11 năm 2012 là 1.050.000 đồng/tháng).

- Trường hợp số tháng thực tế làm giáo viên mầm non trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 của người được hưởng hỗ trợ ít hơn số tháng cần đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đủ 20 năm thì thời gian được hưởng hỗ trợ là số tháng thực tế làm giáo viên mầm non trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. Số tháng còn lại (không được Ngân sách nhà nước hỗ trợ) do cá nhân tự đóng toàn bộ kinh phí tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho đủ 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ hưu trí.

Ví dụ 2: Bà Nguyễn Thị C, giáo viên Trường Mầm non Y, có Quyết định nghỉ việc vì hết tuổi lao động (đủ 55 tuổi) từ ngày 01 tháng 9 năm 2012. Tính đến hết tháng 8 năm 2012, bà C đã có 17 năm 08 tháng tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Bà C còn thiếu 02 năm 04 tháng (để đủ 20 năm) tham gia đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ hưu trí. Bà C không hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần và có đơn cam kết tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện hưởng lương hưu. Bà C đã có thời gian công tác làm giáo viên mầm non trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 là 01 năm 04 tháng (tính từ ngày 01 tháng 9 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994). Bà C thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ kinh phí tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định tại Thông tư liên tịch này là 01 năm 04 tháng. Mức hỗ trợ tại thời điểm 01 tháng 9 năm 2012 là 1.050.000 đồng x 13% = 136.500 đồng/tháng (mức lương tối thiểu chung tại thời điểm ngày 01 tháng 9 năm 2012 là 1.050.000 đồng/tháng).

Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đến hết thời gian được Nhà nước hỗ trợ kinh phí (01 năm 04 tháng), bà C có tổng thời gian tham gia bảo hiểm xã hội là 19 năm. Để có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ hưu trí, bà C phải tự túc đóng 100% kinh phí tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 12 tháng tiếp theo.

Điều 3. Hồ sơ, trình tự xét duyệt đối tượng hưởng hỗ trợ

1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ của cơ sở giáo dục mầm non gồm:

- Đơn đề nghị hỗ trợ có xác nhận của cơ sở giáo dục mầm non nơi đối tượng đang công tác (Phụ lục I);

- Danh sách đối tượng thuộc diện được hưởng hỗ trợ (Phụ lục II).

Để xác nhận những nội dung cần thiết về thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian công tác trước năm 1995, cơ sở giáo dục mầm non phải đối chiếu với sổ bảo hiểm xã hội và một trong các tài liệu, giấy tờ của đối tượng và đơn vị, cụ thể sau: Hợp đồng lao động; Lý lịch công tác; sổ theo dõi quản lý nhân sự; Sổ chấm công hoặc chi trả tiền lương, tiền công của cơ sở giáo dục mầm non; Quyết định tuyển dụng, tiếp nhận hoặc chuyển công tác trong đó có ghi rõ thời gian công tác của người được hưởng hỗ trợ; xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức quản lý, chủ quản cơ sở giáo dục mầm non, nơi người được hưởng hỗ trợ đã công tác.

Cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tài liệu trên theo quy định về lưu trữ hồ sơ để phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra.

Trong trường hợp không có tài liệu chứng minh thời gian công tác trước năm 1995 như đã nêu trên thì người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non, nơi đối tượng đang công tác có trách nhiệm lập danh sách kèm theo đơn của đối tượng gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo để tổ chức việc xác minh.

[...]