Thông tư liên tịch 18-LB/TT năm 1989 hướng dẫn sử dụng các nguồn vốn cho hoạt động khoa học - kỹ thuật và phân công lợi nhuận thu thêm do áp dụng thành công kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất do Bộ tài chính- Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước ban hành
Số hiệu | 18-LB/TT |
Ngày ban hành | 29/05/1989 |
Ngày có hiệu lực | 29/05/1989 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính,Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước |
Người ký | Đoàn Phương,Lý Tài Luận |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước |
BỘ
TÀI CHÍNH-UỶ BAN KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18-LB/TT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 1989 |
Thực hiện Điều 3 và Điều 7 của Quyết định số 134-HĐBT ngày 31-8-1987 của Hội đồng Bộ trưởng về một số biện pháp khuyến khích công tác khoa học và kỹ thuật, Liên bộ: Tài chính - Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước hướng dẫn về sử dụng các nguồn vốn cho hoạt động khoa học - kỹ thuật và phân chia lợi nhuận thu thêm do áp dụng thành công các thành tựu khoa học và kỹ thuật vào sản xuất như sau:
Các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các đơn vị sự nghiệp và các cơ quan nghiên cứu khoa học và triển khai kỹ thuật đã hạch toán kinh tế độc lập được sử dụng các nguồn vốn tự có, coi như tự có và các nguồn vốn khác, để thực hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật tiến bộ nhằm tập trung giải quyết các yêu cầu về đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, năng lượng, thay thế vật tư nhập khẩu. Vốn sử dụng cho hoạt động bao gồm từ các nguồn:
2. Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất.
Vốn đóng góp của các bên liên kết.
Trong việc đầu tư đổi mới kỹ thuật, trường hợp bên liên kết là cơ quan nghiên cứu khoa học và triển khai kỹ thuật thì được phép sử dụng nguồn kinh phí dành cho nghiên cứu khoa học hoặc quỹ phát triển khoa học - kỹ thuật để góp vốn theo chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Vốn vay ngân hàng: Thực hiện theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các cơ sở sản xuất có thể vay vốn từ nguồn tiền nhàn rỗi của cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước, nhân dân theo nguyên tắc thoả thuận thông qua hợp đồng, nhưng phải đảm bảo lợi ích của Nhà nước, tập thể và người cho vay.
7. Vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp Nhà nước (Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước) giao nhiệm vụ trọng điểm, đặc biệt là khâu cuối cùng của chu trình nghiên cứu và triển khai thì Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước bàn với Bộ Tài chính dành một phần kinh phí nghiên cứu khoa học để hỗ trợ cơ sở sản xuất hoàn thành nhiệm vụ đó.
II. PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN THU THÊM DO ÁP DỤNGTHÀNH CÔNG KỸ THUẬT TIẾN BỘ VÀO SẢN XUẤT
Lợi nhuận thu thêm do áp dụng thành công kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất là phần chênh lệch giữa lợi nhuận thu được sau khi áp dụng thành công những kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất sản phẩm so với lợi nhuận thu được trước khi áp dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất sản phẩm đó, không bao gồm lợi nhuận do các yếu tố khác mang lại và khoản chênh lệch giá (nếu có)
1. Nguyên tắc phân phối lợi nhuận thu thêm.
Lợi nhuận thu thêm được phân chia như sau:
- Không dưới 5% trả cho tác giả (dù tác giả có tham gia hay không tham gia vào quá trình áp dụng).
- 10-15% trả cho cơ quan, tập thể hoặc cá nhân thực hiện các hoạt động áp dụng. Tập thể này có thể thuộc cơ quan của tác giả, cũng có thể là cán bộ của xí nghiệp làm việc dưới sự hướng dẫn của tác giả và cũng có thể là một tập thể riêng biệt hoạt động không có sự tham gia của tác giả. Vì vậy, khoản thu nhập này có thể phân phối cho tác giả tuỳ thuộc tác giả có trực tiếp hay không trực tiếp tham gia vào quá trình áp dụng. Những người dẫn việc (mách mối) không thuộc đối tượng phân phối theo khoản này.
- Phần còn lại thuộc quyền sử dụng của đơn vị sản xuất.
- 35-40% trích lập quỹ khuyến khích phát triển sản xuất của đơn vị.
- 60-65% trích lập hai quỹ khen thưởng và phúc lợi (trong đó quỹ khen thưởng chiếm khoảng 2/3).