HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
134-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 8 năm 1987
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHUYẾN KHÍCH CÔNG TÁC KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ vào Luật
Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981.
Để kết thúc việc ứng dụng nhanh chóng và rộng rải rãi các thành tựu khoa học và
kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
I
- QUY ĐỊNH CHUNG:
Điều
1.
1. Các cơ quan
nghiên cứu và triển khai, các cơ sở đào tạo, các cơ sở sản xuất và kinh doanh
thuộc các thành phần kinh tế (Dưới đây gọi là các cơ sở nghiên cứu, đào tạo và
sản xuất, kinh doanh) được quyền chủ động thiết lập và mở rộng mọi hình thức
liên doanh, liên kết để ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và kỹ thuật
vào sản xuất và đời sống.
2. Cho phép cán bộ công nhân,
viên chức đương chức hoặc đã nghỉ hưu, xã viên các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất
và tư nhân được ký các hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng dân sự với các cơ sở
nghiên cứu, đào tạo, sản xuất kinh doanh để phổ biến và áp dụng các thành tựu
khoa học và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống dưới danh nghĩa hiệp hội
khoa học kỹ thuật, tập thể tự nguyện hoặc cá nhân.
Đối với các cán bộ, công nhân,
viên chức đương chức khi nhận thực hiện hợp đồng phải được sự đồng ý của thủ
trưởng cơ quan và đảm bảo không ảnh hưởng đến công tác chuyên môn được phân
công.
3. Các cơ quan nghiên cứu, triển
khai, các cán bộ khoa học và kỹ thuật được hưởng thụ thích đáng nếu thực hiện tốt
các hợp đồng nghiên cứu, triển khai hoặc áp dụng thành công các thành tựu khoa
học và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
Điều
2.
1. Uỷ ban Khoa
học và kỹ thuật Nhà nước có trách nhiệm trình Hội đồng Bộ trưởng duyệt và sau
đó triển khai thực hiện kế hoạch từng bước tổ chức lại các cơ quan nghiên cứu
khoa học theo hướng gắn liền các hoạt động nghiên cứu ứng dụng và triển khai
vào hệ thống sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất,
tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tiết kiệm, hạ giá
thành, nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất và kinh doanh.
Từ kết quả đóng góp cụ thể cho sản
xuất kinh doanh, cơ quan khoa học có thêm thu nhập để bổ sung cho kinh phí
nghiên cứu, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và cải thiện đời sống của cán bộ
khoa học kỹ thuật.
2. Căn cứ đặc điểm hoạt động
khoa học và kỹ thuật của từng cơ quan, từng bước thực hiện chế độ hạch toán kinh
tế theo từng đề taì nghiên cứu, từng bộ phận hoặc toàn bộ hoạt động của cơ quan
nghiên cứu khoa học.
II.
BẢO ĐẢM VỀ TÀI CHÍNH, VẬT TƯ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN KHÁC CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ KỸ
THUẬT:
Điều
3.
1. Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh được quyền sử dụng mọi nguồn vốn tự có và coi như tự có (bao gồm
vốn được cấp phát, vốn khấu hao cơ bản để lại xí nghiệp, quỹ khuyến khích phát
triển sản xuất, vốn do liên kết đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất,...) để ứng dụng
các thành tựu khoa học và tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và đổi mới
sản phẩm, đổi mới thiết bị, đổi mới tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh, đổi
mới kỹ thuật và quy trình công nghệ, theo hình thức chi trực tiếp hoặc thông
qua việc ký các hợp đồng với các cơ quan, các cán bộ khoa học và kỹ thuật.
2. Ngân hàng
phải căn cứ nguồn tiền gửi của cơ sở, thực hiện việc cấp phát bằng chuyển khoản
hoặc tiền mặt theo yêu cầu của chủ tài khoản.
Cần chú ý đầu tư tín dụng theo
chiều sâu, ưu tiên đối với các đề tài đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
Điều
4. Các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, sản xuất kinh doanh có ngoại tệ (kể cả
ngoại tệ được cấp theo kế hoạch ngoại tệ tự có hoặc vay Ngân hàng) được phép
giao dịch với các hãng nước ngoài theo quy định về ngoại thương của nhà nước để
nhập khẩu các loại vật tư, thiết bị phục vụ cho việc nghiên cứu, triển khai, đổi
mới kỹ thuật và công nghệ.
Điều
5. Nhà nước khuyến khích người nước ngoài, người
Việt Nam ở nước ngoài chuyển vào Việt Nam theo đường phi mậu dịch các loại
phương tiện thiết bị, vật tư khoa học kỹ thuật; được hưởng thuế suất ưu đãi về
nhập khẩu, được bán cho các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, sản xuất kinh doanh với
giá thoả thuận; không hạn chế về số lượng.
III.
GIÁ CẢ THUÊ VÀ PHÂN CHIA LỢI NHUẬN:
IV.
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC:
Điều
8. Mức phụ cấp trách nhiệm cho các chủ nhiệm,
thành viên ban chủ nhiệm chương trình và chủ nhiệm các đề tài thuộc các chương
trình khoa học và kỹ thuật cấp Nhà nước quy định như sau:
- Mỗi chủ nhiệm chương trình dược
500 đồng/ tháng.
- Mỗi thành viên ban chủ nhiệm
chương trình, thư ký chương trình và chủ nhiệm mỗi đề tài của chương trình được
400 đồng/ tháng.
Nguồn để trả khoản phụ cấp này lấy
từ kinh phí nghiên cứu khoa học và kỹ thuật.
Mức phụ cấp này sẽ được định kỳ
xem xét và điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều
9. Cơ quan nghiên cứu khoa học được phép ra các ấn phẩm theo quy định hiện
hành về xuất bản để phổ biến các kết quả nghiên cứu, các thành tựu khoa học và
tiến bộ kỹ thuật, và được chủ động định giá bán các ấn phẩm đó trên nguyên tắc
Nhà nước không bù lỗ.
Điều
10. Ngoài chế độ tiền thưởng hoàn thành kế hoạch hàng năm đối với các cơ
quan nghiên cứu khoa học và triển khai kỹ thuật, quy định thêm các hình thức
thưởng sau đây:
1. Thưởng các
đề tài nghiên cứu, triển khai kết thúc đúng thời hạn, được cấp quản lý đề tài
đánh giá và xếp loại xuất sắc hoặc khá. Đề tài thuộc cấp nào quản lý do cấp đó
xét và quyết định mức thưởng kịp thời ngay trong năm đề tài kết thúc. Nguồn thưởng
lấy từ kinh phí nghiên cứu khoa học được cấp phát bằng 0,5% tổng kinh phí của tất
cả các đề tài do cùng cấp đó quản lý trong năm xét thưởng.
2. Những thành tích và công
trình xuất sắc trong hoạt động khoa học và kỹ thuật được đề nghị xét thưởng ở cấp
Nhà nước và chia làm 2 loại:
- Do Hội đồng bộ trưởng xét và
quyết định mức thưởng.
- Do Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật
Nhà nước xét và quyết định mức thưởng.
- Quỹ thưởng về khoa học của Nhà
nước được trích trong phần ngân sách dành cho khoa học kỹ thuật hàng năm, bằng
0,5% tổng kinh phí đó và do Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước quản lý.
3. Thưởng cho
cá nhân và tập thể cán bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng thành công các kết quả
nghiên cứu vào sản xuất và đời sống, do thủ trưởng cơ quan xét và quyết định mức
thưởng. Nguồn thưởng lấy từ phần do cơ sở sản xuất kinh doanh trả cho cơ quan
nghiên cứu khoa học theo quy định ở điều 7 nói trên.
4. Tập thể và
cá nhân cán bộ khoa học kỹ thuật có biện pháp tiết kiệm được ngoại tệ như:
- Thay thế, không phải thuê chuyên
gia nước ngoài;
- Giảm vật tư phải nhập khẩu;
- Giảm chi ngoại tệ cho các dịch
vụ, sửa chữa, v.v... mà vẫn bảo đảm được chất lượng và tiến độ công việc thì được
xét thưởng theo chế độ "thưởng tiết kiệm" hiện hành.
Nguồn thưởng trích từ dự án đầu
tư đã phân bố kim ngạch chi cho chuyên gia nước ngoài hoặc để nhập vật tư, thuê
sửa chữa.
Mức thưởng do cơ quan chủ quản
xét căn cứ trên hiệu quả kinh tế đã đạt được.
5. Các cơ sở
nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh được áp dụng hình thức treo giải thưởng
trước để giải quyết những nhiệm vụ bức thiết trong hoạt động của mình.
Điều
11. Những vi phạm sau đây trong hoạt động khoa học
kỹ thuật:
- Bỏ dở đề tài không có lý do
chính đáng;
- Vi phạm hợp đồng hoặc lợi dụng
hợp đồng trong hoạt động khoa học và kỹ thuật để kinh doanh trái phép;
- Vi phạm chế độ tài chính, quản
lý vật tư trong hoạt động khoa học và kỹ thuật;
- Gây thiệt hại đến tài sản xã hội
chủ nghĩa và tài sản của công dân trong quá trình tiến hành các hoạt động khoa
học và kỹ thuật;
- V.v...
Đều phải tuỳ theo mức độ nặng nhẹ
mà xử lý thích đáng, từ xử phạt hành chính, khiển trách, cảnh cáo, bồi thường vật
chất đến truy tố trước pháp luật.
V.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH: