BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH-UỶ BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
17/TT-LB
|
Hà
Nội , ngày 30 tháng 5 năm 1994
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - TÀI CHÍNH -
UỶ BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC (NAY LÀ BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ) SỐ 17/TT-LB NGÀY 30
THÁNG 5 NĂM 1994
HƯỚNG DẪN CHÍNH SÁCH CẤP VÀ CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
THƯƠNG BỆNH BINH, NGƯỜI TÀN TẬT THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 15/TTG NGÀY 20-10-1992 CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thực hiện Quyết định số 15/TTg
ngày 20-10-1992 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật; Liên Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội - Tài chính - Uỷ Ban Kế hoạch Nhà nước đã ban hành Thông tư hướng dẫn số
09/TT-LB ngày 17 tháng 5 năm 1993; Để rõ hơn thủ tục xem xét cấp phát và cho
vay vốn, cách chuyển vốn cấp và vốn vay, Liên Bộ hướng dẫn cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC CẤP VÀ VAY VỐN
1. Cơ sở sản xuất kinh doanh của
thương bệnh binh, người tàn tật được thành lập theo Quyết định số 15/TTg ngày
20-10-1992 của Thủ tướng Chính phủ, có đủ các điều kiện đã nêu trong Thông tư
hướng dẫn số 09/TT-LB ngày 17 tháng 5 năm 1993 của Liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội - Tài chính - uỷ Ban Kế hoạch Nhà nước.
2. Các cơ sở sản xuất kinh doanh
của thương bệnh binh, người tàn tật đã được thành lập theo Quyết định số 284/CP
ngày 23-12-1974 và Thông tư số 202/CP ngày 26-11-1966 của Chính phủ, đang hoạt
động có đủ các điều kiện đã nêu trong Thông tư Liên Bộ số 09/TT-LB nói trên.
3. Các trường Trung tâm dạy chữ
dạy nghề dành riêng cho thương bệnh binh, người tàn tật, có đề án tổ chức sản
xuất kết hợp với đào tạo nghề cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật cũng được
xét vay vốn.
II. QUY ĐỊNH
VỀ CẤP VỐN VÀ CHO VAY VỐN
1. Mức vốn cấp
Việc cấp vốn chỉ thực hiện một lần
cho cơ sở. Mức cấp vốn được xác định căn cứ vào số lượng đối tượng được cấp vốn
hỗ trợ ở thời điểm xét duyệt và định mức vốn cấp trên 1 đối tượng theo quy định
tại điểm 1, phần II Thông tư 09/TT-LB ngày 17-5-1993 của Liên Bộ.
2. Mức vốn cho vay
Thực hiện theo quy định tại điểm
1 phần II của Thông tư Liên Bộ số 09/TT-LB ngày 17-5-1993. Riêng đối với cơ sở
thu hút đông thương bệnh binh, người tàn tật có mức vốn lớn hơn 200 triệu đồng
theo quy định hiện hành, phải có ý kiến thoả thuận của Liên Bộ, trước khi Chủ tịch
uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định phê duyệt.
3. Nguồn vốn cấp và cho vay
Nguồn vốn cấp và cho vay.
Nguồn vốn cấp và cho vay đối với
các đối tượng quy định tại phần I nói trên của Thông tư này, lấy từ quỹ Quốc
gia về giải quyết việc làm được bố trí trong ngân sách hàng năm.
Đối với phần vốn cho các cơ sở sản
xuất kinh doanh của thương bệnh binh, người tàn tật vay, được xác định cụ thể
trong chỉ tiêu phân bổ vốn vay giải quyết việc làm thông báo cho các Tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Lãi suất cho vay
Đối với các cơ sở này không tính
lãi, nhưng phải chịu phí vay của quỹ Quốc gia giải quyết việc làm theo quy định
của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - uỷ Ban Kế hoạch Nhà
nước. Mức cụ thể do Bộ Tài chính quy định (hiện tại thực hiện theo Quyết định số
364TC/CĐTC ngày 18 tháng 6 năm 1993).
5. Thời hạn cho vay
Tuỳ thuộc vào chu kỳ sản xuất
kinh doanh của dự án, nhưng không vượt quá thời hạn tối đa quy định tại Thông
tư Liên Bộ số 10/TT-LB ngày 24-7-1992 và số 17/TT-LB ngày 9-9-1992.
6. Thu hồi vốn và phí vay
Thu hồi vốn và phí vay được áp dụng
theo quy định của Nhà nước về vay vốn từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm.
7. Nguyên tắc sử dụng các loại vốn
Các loại vốn nói trong Thông tư
này là tài sản của Nhà nước giao cho đơn vị quản lý. Các đơn vị, địa phương được
giao quản lý sử dụng các loại vốn này phải thực hiện đúng các nguyên tắc sau:
- Phải sử dụng đúng mục đích, đối
tượng đã ghi trong Thông tư Liên Bộ số 09/TT-LB ngày 17-5-1993 và thể hiện
trong dự án đã được phê duyệt.
- Phải bảo toàn vốn cấp và phải
hoàn trả đầy đủ vốn và phí vay khi đến hạn đối với vốn vay.
8. Chuyển vốn cấp và cho vay
Hàng năm Liên Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội - Tài chính - uỷ Ban Kế hoạch Nhà nước căn cứ vào nguồn
và hướng sử dụng quỹ Quốc gia giải quyết việc làm đã được Quốc hội và Chính phủ
phê duyệt để cân đối vốn trợ cấp, và vốn vay đối các dự án về về sản xuất kinh
doanh, dạy nghề cho thương bệnh binh và người tàn tật được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt. Việc chuyển vốn cấp và cho vay hàng năm được thực hiện như sau:
a. Đối với vốn vay:
- Quy trình xét duyệt ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
06/TT-LB ngày 12 tháng 5 năm 1993.
- Quyết định duyệt vốn cho vay của
Chủ tịch uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và ý kiến của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là căn cứ để Bộ Tài chính cấp lệnh
chuyển vốn từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm sang Cục Kho bạc Nhà nước làm
nguồn vốn cho vay theo các dự án, đã được phê duyệt.
- Cục Kho bạc Nhà nước, căn cứ
vào thông báo chuyển vốn của Bộ Tài chính để thực hiện hạch toán kế toán và
chuyển vốn đến chi nhánh Kho bạc Nhà nước nơi có dự án được duyệt để tổ chức việc
cho vay theo dự án đã được phê duyệt và theo các quy định về cho vay từ quỹ Quốc
gia giải quyết việc làm.
b. Thủ tục cấp, thanh quyết toán
nguồn vốn hỗ trợ.
- Căn cứ vào Quyết định duyệt cấp
vốn hỗ trợ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính cấp phát vốn từ
nguồn quỹ Quốc gia giải quyết việc làm về các Sở Tài chính - vật giá địa phương
(theo hình thức cấp phát kinh phí uỷ quyền) làm nguồn vốn hỗ trợ cho các dự án,
đã được phê duyệt.
- Các Sở Tài chính - vật giá căn
cứ vào thông báo cấp phát của Bộ Tài chính để cấp phát vốn cho từng cơ sở theo
thông báo được duyệt.
- Việc quyết toán nguồn vốn hỗ
trợ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh của thương bệnh binh và người tàn tật phải
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 80/TC-NSNN ngày 24 tháng 9 năm 1993 của
Bộ Tài chính.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các cơ sở sản xuất kinh doanh
- Dạy nghề của thương bệnh binh, người tàn tật
Các cơ sở thuộc đối tượng nêu ở
phần I của Thông tư này muốn được xét cấp, hoặc vay vốn đều phải làm tờ trình
và có dự án kèm theo. Dự án đề nghị hỗ trợ vốn không được đồng thời là dự án
vay vốn.
- Tờ trình phải nêu rõ: Ngành
nghề sản xuất kinh doanh giảng, dạy, tổng số cán bộ công nhân viên chức, tổng số
đối tượng là thương bệnh binh, người tàn tật, khả năng phát triển ngành nghề,
nguồn nguyên liệu, nguồn tiêu thụ sản phẩm... và các nội dung cần trình của dự
án để đề nghị Nhà nước hỗ trợ.
- Dự án phải lập theo hướng dẫn
quy định tại Thông tư này (mẫu số 1); Có bản thống kê danh sách các đối tượng
là thương binh, bệnh binh, người tàn tật hiện đang làm việc tại cơ sở (mẫu số
2).
2. Chủ dự án
Để dự án được tổ chức thực hiện
đúng với mục đích yêu cầu đề ra, đơn vị cơ sở chủ trì dự án phải cử người đại
diện làm chủ dự án.
Chủ dự án phải là người phụ
trách đơn vị (cơ sở) có đầy đủ trình độ, năng lực và uy tín để đề xướng và thực
hiện dự án phù hợp với mục tiêu và sự hướng dẫn của Nhà nước. Chủ dự án có quyền
hạn và trách nhiệm sau:
a. Quyền hạn:
- Chủ trì, phối hợp hoặc độc lập
xây dựng hoàn chỉnh mọi thủ tục về dự án theo hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, sự chỉ đạo của cơ quan chủ quản đồng thời bảo vệ dự án
đó với cấp có thẩm quyền.
- Trực tiếp triển khai thực hiện
dự án đã được phê duyệt.
- Được thiết lập mối quan hệ
công tác với các cơ quan, tổ chức có liên quan để phối hợp thực hiện dự án.
- Quản lý các nguồn vốn và tài sản
của dự án theo quy định của Nhà nước.
b. Trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm trước Nhà nước
và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về sự đúng đắn của các vấn đề được đề cập
trong dự án, về việc thực hiện các mục tiêu và tính hiệu quả của dự án.
- Khi dự án được duyệt, tổ chức
làm các thủ tục để vay vốn của Kho bạc Nhà nước theo đúng Thông tư về thể lệ
cho vay bằng nguồn vốn từ quỹ Quốc gia giải quyết việc làm số 1360/TC-XHCN ngày
27-7-1992 của Bộ Tài chính (đối với dự án vay vốn). Tổ chức tiếp nhận nguồn vốn
từ Sở Tài chính - vật giá (đối với dự án được cấp vốn hỗ trợ).
- Chịu trách nhiệm bảo toàn vốn
đã được cấp hỗ trợ, hoàn trả đủ vốn vay và phí vay đúng hạn định.
- Báo cáo tiến độ và kết quả thực
hiện dự án với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định và quy trình
quản lý thực hiện dự án.
3. Phòng tổ chức Lao động -
Thương binh và Xã hội quận, huyện
Chịu trách nhiệm trước chính quyền
địa phương về việc chứng nhận danh sách các đối tượng của cơ sở sản xuất kinh
doanh của thương bệnh binh, người tàn tật đóng trên địa bàn (người tàn tật được
xác định theo Thông tư Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Y tế số
34/TT-LB ngày 29 tháng 12 năm 1993).
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì cùng các ngành liên
quan hướng dẫn các cơ sở xây dựng dự án, kiểm tra, thẩm định và ghi xác nhận về
mục tiêu và tính khả thi vào từng dự án của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dạy nghề
của thương bệnh binh, người tàn tật.
- Tổng hợp trình uỷ ban Nhân dân
Tỉnh, Thành phố (trực thuộc Trung ương) quyết định đối với dự án vay vốn, xét
duyệt đề nghị Liên Bộ giải quyết vốn cấp đối với dự án cấp vỗn hỗ trợ.
- Gửi quyết định phê duyệt dự án
vay vốn (kèm theo hồ sơ liên quan và biểu tổng hợp dự án được duyệt theo mẫu số
3) về Liên Bộ để làm cơ sở chuyển vốn cho vay và công văn đề nghị cấp vốn hỗ trợ
(cùng với hồ sơ liên quan và biểu tổng hợp theo mẫu số 4) để Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội - Tài chính - uỷ Ban Kế hoạch Nhà nước làm cơ sở xét duyệt
cấp vốn hỗ trợ.
- Thực hiện việc bảo lãnh vay vốn
đối với các cơ sở không có tài sản thế chấp và có trách nhiệm về số vốn vay của
cơ sở này.
5. Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với các Bộ liên quan
- Xem xét thủ tục và mức đề nghị
vay vốn đã được uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố (trực thuộc Trung ương) quyết định
để thông báo cho Bộ Tài chính làm thủ tục chuyển vốn; Xét duyệt và ra Quyết định
thực hiện đối với dự án xin hỗ trợ vốn.
Khi phát hiện có dự án không
đúng, không đủ thủ tục hoặc mức đề nghị vay hay xin cấp vốn không hợp lý thì chỉ
rõ lý do và làm công văn đề nghị uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thành phố (trực thuộc
Trung ương) xử lý tiếp, tiến hành kiểm tra thẩm định lại một số dự án khi cần
thiết.
- Tổ chức kiểm tra theo dõi việc
cấp cho vay và sử dụng các loại vốn đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả.
- Chịu trách nhiệm báo cáo định
kỳ với Chính phủ về lĩnh vực này. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Liên Bộ
nghiêu cứu giải quyết.
Nguyễn
Lương Trào
(Đã
ký)
|
Trần
Xuân Giá
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Sinh Hùng
(Đã
ký)
|
HƯỚNG DẪN
VIỆC XÂY DỰNG DỰ ÁN VAY VỐN HOẶC CẤP VỐN HỖ TRỢ THEO THÔNG
TƯ LIÊN BỘ SỐ 17 NGÀY 30-5-1994 CỦA LIÊN BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI -
TÀI CHÍNH - UỶ BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC (NAY LÀ BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ)
MẪU SỐ 1
THEO HƯỚNG DẪN TT: 17/TTLB NGÀY 30-5-1994
Việc xây dựng dự án, lập hồ sơ dự
án phải làm trình tự theo mẫu thống nhất chung toàn quốc. Mỗi loại nhu cầu (vay
vốn hoặc xin cấp vốn hỗ trợ phải lập dự án riêng, không làm cùng trong 1 dự án
cả 2 nhu cầu).
Phần dưới đây hướng dẫn cách xây
dựng dự án có tính chất kỹ thuật, giúp cho các địa phương, các cơ sở nghiên cứu
xây dựng dự án cụ thể:
I. NỘI DUNG DỰ ÁN
Nội dung các văn kiện dự án bao
gồm những yếu tố cơ bản về luận chứng phải theo một trình tự thống nhất bắt buộc
như sau:
1. Khái quát ngành, nghề, lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh được lựa chọn để phát triển, đảm bảo ổn định sản
xuất kinh doanh tăng thêm thu nhập cho các thành viên (phải nêu được tầm quan
trọng của ngành nghề được chọn ở địa phương nguồn nguyên liệu, khả năng tiêu thụ
sản phẩm...).
2. Các mục tiêu của dự án:
a. Mục tiêu trước mắt (ngắn hạn).
b. Mục tiêu lâu dài (dài hạn).
3. Tên, địa chỉ của chủ dự án, số
liệu tài khoản, tại ngân hàng, địa bàn và phạm vi triển khai dự án (xã, huyện,
tỉnh hoặc phường, quận, thành phố).
4. Trình bày về khả năng hiện có
của cơ sở, bao gồm:
- Vốn cố định.
- Vốn lưu động.
- Nhà xưởng, thiết bị, vật tư kỹ
thuật phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Số lao động đang làm việc - Tỷ
lệ đối tượng là thương bệnh binh, người tàn tật.
5.a. Nhu cầu vay vốn:
- Mục đích sử dụng vốn vay (vật
nuôi, vật tư sản xuất, mua sắm thiết bị, tiền công dịch vụ, cải tạo nhà xưởng
cho phù hợp với công nghệ mới, không được dùng để trả lương cho thành viên tham
gia dự án...).
- Thời gian về thời hạn vay và
hoàn trả vốn vay phí vay.
5.b. Nhu cầu hỗ trợ vốn (Dùng
cho dự án xin cấp vốn). Mục đích, nhu cầu, nội dung sử dụng vốn, hiệu quả...
6. Dự kiến kết quả đạt được nếu
dự án được thực hiện (hiệu quả kinh tế xã hội).
- Phát triển sản xuất kinh
doanh.
- Khả năng nâng tỷ lệ đối tượng
%
- Khả năng thu nhập bình quân?
Thăm thêm?
- Tỷ suất vốn vay cho một chỗ
làm việc (đồng/chỗ làm việc).
7. Các cam kết:
- Duy trì, phát triển sản xuất
kinh doanh
- Thu hút lao động (chủ yếu là
thương bệnh binh và người tàn tật).
- Thu nhập bình quân
- Sử dụng vốn (đúng mục đích,
hoàn trả đúng thời hạn)
- Về chấp hành chủ trương, chính
sách của Nhà nước trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
II. HỒ SƠ VÀ CÁC VĂN BẢN DỰ
ÁN
1. Hồ sơ của dự án vay vốn gồm:
- Tờ trình
- Dự án
- Danh sách đối tượng là thương
bệnh binh, người tàn tật đang làm việc tại đơn vị.
Mẫu số 2
2. Hồ sơ của dự án xin trợ giúp
vốn gồm:
- Tờ trình
- Dự án
- Danh sách đối tượng là thương
bệnh binh, người tàn tật đang làm việc tại đơn vị
Mẫu số 2
3. Mẫu trang bìa của dự án:
- Tên dự án
- Mã số của dự án
- Họ và tên chủ dự án
- Địa điểm thực hiện dự án
- Cơ quan thực hiện dự án
- Cơ quan chuyên môn kỹ thuật
giúp cho đơn vị thực hiện dự án (nếu có)
- Cơ quan chủ quản của dự án đơn
vị
- Thời gian dự kiến bắt đầu và kết
thúc của dự án
- Số vốn đã có thể thực hiện dự
án:
+ Bằng tiền:
+ Bằng hiện vật (quy ra tiền)
- Yêu cầu tổng vốn vay hoặc vốn
cấp (nếu là dự án xin hỗ trợ vốn).
- Địa chỉ liên hệ:
- Số tài khoản: tại Ngân hàng:
Telex: Fax:
4. Số lượng và nơi gửi hồ sơ dự
án: a. Đối với hồ sơ vốn vay:
- 3 bản:
+ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
+ Uỷ Ban Kế hoạch Tỉnh, Thành phố
(trực thuộc Trung ương)
+ Sở Tài chính - vật giá.
- 3 bản:
+ Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội
+ Bộ Tài chính
+ Uỷ Ban Kế hoạch Nhà nước
- 1 bản:
+ Chi cục Kho bạc Nhà nước: Nơi
chủ dự án sẽ giao dịch
- 1 bản:
+ Chủ dự án giữ để triển khai thực
hiện.
b. Đối với hồ sơ xin trợ giúp vốn:
- 3 bản:
+ Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
+ Uỷ Ban Kế hoạch Tỉnh
+ Sở Tài chính - vật giá
- 3 bản:
+ Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội
+ Bộ Tài chính
+ Uỷ Ban Kế hoạch Nhà nước
- 1 bản:
+ Chủ dự án giữ để triển khai thực
hiện.