Thông tư liên tịch 14/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân theo Nghị định 23/2012/NĐ-CP quy định chế độ đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, công an đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 14/2012/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC
Ngày ban hành 12/10/2012
Ngày có hiệu lực 01/12/2012
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Công An,Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Công Nghiệp,Phạm Minh Huân,Bùi Quang Bền
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ CÔNG AN - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2012/TTLT-BCA- BLĐTBXH-BTC

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2012

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 23/2012/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 4 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI ĐỐI TƯỢNG THAM GIA CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC, LÀM NHIỆM VỤ QUỐC TẾ Ở CĂM-PU-CHI-A, GIÚP BẠN LÀO SAU NGÀY 30 THÁNG 4 NĂM 1975 CÓ TỪ ĐỦ 20 NĂM TRỞ LÊN PHỤC VỤ TRONG QUÂN ĐỘI, CÔNG AN ĐÃ PHỤC VIÊN, XUẤT NGŨ, THÔI VIỆC

Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thi hành Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 23/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong quân đội, công an đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (sau đây gọi tắt là Nghị định số 23/2012/NĐ-CP);

Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện một số chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân theo Nghị định số 23/2012/NĐ-CP.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện chế độ hưu trí, trợ cấp một lần, chế độ bảo hiểm y tế, mai táng phí đối với đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ở biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, làm nhiệm vụ truy quét Ful rô ở Tây Nguyên và làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 (sau đây gọi chung là trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế) ở địa bàn và thời gian quy định tại Điều 3 Nghị định số 23/2012/NĐ-CP, có từ đủ 20 năm trở lên công tác trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, thôi việc.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân) được tuyển vào Công an nhân dân sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế có từ đủ 20 năm trở lên phục vụ trong Công an nhân dân (kể cả các trường hợp công tác trong Quân đội và Cơ yếu sau đó chuyển ngành sang Công an nhân dân) hiện không thuộc diện đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đã xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.

b) Thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang điều dưỡng tại các Đoàn Điều dưỡng thương binh hoặc từ các Đoàn Điều dưỡng thương binh đã về gia đình.

c) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có quyết định chuyển ngành trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 nhưng không thực hiện được chế độ chuyển ngành hoặc đã thôi phục vụ trong Công an nhân dân về địa phương trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 mà chưa được giải quyết chế độ xuất ngũ, thôi việc.

d) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đã được giải quyết chế độ xuất ngũ, thôi việc đi lao động hợp tác quốc tế hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế sau khi về nước đã được giải quyết chế độ xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.

2. Đối tượng không áp dụng

Thông tư này không áp dụng đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

b) Đang hưởng chế độ hưu trí hoặc đang công tác hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, hoặc đang hưởng chế độ mất sức lao động, hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng.

c) Đào ngũ, đầu hàng, phản bội, chiêu hồi.

d) Vi phạm pháp luật đang chấp hành án tù giam, tù chung thân hoặc đã bị kết án về một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia mà chưa được xóa án tích.

đ) Bị kỷ luật tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc.

e) Xuất cảnh trái phép, đang định cư ở nước ngoài bất hợp pháp hoặc bị tòa án tuyên bố là mất tích.

g) Được tuyển dụng vào Công an nhân dân từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước.

h) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã từ trần nhưng không còn vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.

Điều 3. Chế độ hưu trí

1. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này được hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu thì lương hưu của đối tượng này cũng được điều chỉnh tương ứng.

2. Thời gian công tác làm căn cứ tính hưởng chế độ hưu trí:

[...]