Thông tư liên tịch 13/2006/TTLT-BVHTT-BTC hướng dẫn chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường Văn hóa - Nghệ thuật do Bộ Văn hóa Thông tin - Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 13/2006/TTLT-BVHTT-BTC |
Ngày ban hành | 19/01/2006 |
Ngày có hiệu lực | 22/02/2006 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính,Bộ Văn hoá-Thông tin |
Người ký | Đinh Quang Ngữ,Huỳnh Thị Nhân |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Giáo dục,Văn hóa - Xã hội |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2006/TTLT-BVHTT-BTC |
Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2006 |
Căn cứ Quyết định số 82/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật.
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo, liên tịch Bộ Văn hóa Thông tin - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật như sau:
1. Đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định tại Thông tư này là học sinh, sinh viên học các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật công lập thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền gồm: tuồng, chèo, cải lương, múa hát cung đình, xiếc, thanh nhạc, nhạc hơI, nhạc dây, nhạc gõ, điện ảnh, mỹ thuật.
Học sinh, sinh viên các hệ đào tạo không chính quy (đào tạo tại chức, đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn), cán bộ đi học, nghiên cứu sinh, học viên cao học, học viên các khóa bồi dưỡng ngắn hạn và các đối tượng được miễn, giảm học phí theo Thông tư liên bộ số 23/TT-LB ngày 24 tháng 10 năm 1996 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài chính không thuộc đối tượng áp dụng tại Thông tư này.
2. Kinh phí thực hiện chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật được bố trí từ dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm dành cho đào tạo và các khoản thu hợp pháp khác của đơn vị.
1. Hàng năm kinh phí thực hiện chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hóa - nghệ thuật quy định tại Điều 2, Điều 3, Điều 4 Quyết định số 82/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ được lập và tổng hợp chung vào dự toán kinh phí đào tạo của các trường văn hóa - nghệ thuật gửi cơ quan chủ quản xem xét, tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
a. Học sinh, sinh viên học ngành tuồng, chèo, cải lương, múa hát cung đình được giảm 70% học phí phải nộp theo quy định hiện hành.
b. Học sinh, sinh viên học ngành xiếc và múa được giảm 50% học phí phải nộp theo quy định hiện hành.
a. Mức bồi dưỡng nghề:
- Học sinh, sinh viên các chuyên ngành tuồng, chèo, cải lương, múa hát cung đình, xiếc, thanh nhạc, nhạc hơi và múa được hưởng chế độ bồi dưỡng nghề hàng tháng bằng 40% giá trị suất học bổng khuyến khích toàn phần theo quy định đối với chuyên ngành học sinh, sinh viên đang theo học.
- Học sinh, sinh viên các chuyên ngành quay phim, mỹ thuật được hưởng chế độ bồi dưỡng nghề hàng tháng bằng 30% giá trị suất học bổng khuyến khích toàn phần theo quy định đối với chuyên ngành học sinh, sinh viên đang theo học.
- Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhạc dây, nhạc gõ và các môn chuyên ngành khác của điện ảnh (trừ chuyên ngành quay phim) được hưởng chế độ bồi dưỡng nghề hàng tháng bằng 20% giá trị suất học bổng khuyến khích toàn phần theo quy định đối với chuyên ngành học sinh, sinh viên đang theo học.
b. Phương thức chi trả chế độ bồi dưỡng nghề:
- Tiền bồi dưỡng nghề được trả vào cuối tháng và không áp dụng trong thời gian nghỉ hè.
- Tiền bồi dưỡng nghề theo các mức quy định tại tiết a, điểm 3, mục II, Thông tư này được thanh toán cho những tháng có từ 10 ngày thực học trở lên. Những tháng có ít hơn 10 ngày thực học được thanh toán bằng 50% mức bồi dưỡng tháng theo quy định.
a. Đối với học sinh, sinh viên ngành múa và hát cung đình:
- Một (01) bộ quần áo vải cho múa dân gian.
- Một (01) bộ quần áo thun cho múa ba lê.
- Bốn (04) đôi giầy ba lê mềm và bốn (04) đôi giầy ba lê cứng.
- Một (01) đôi bốt tính cách (để tập múa cổ điển trong 4 năm). Quy định này được áp dụng đối với tất cả học sinh, sinh viên chuyên ngành múa cổ điển hiện đang được đào tạo tại các trường văn hóa - nghệ thuật.
- Chín (09) đôi tất.