Thông tư liên tịch 13/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT hướng dẫn cho vay quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm và lập quỹ giải quyết việc làm địa phương do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Số hiệu 13/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT
Ngày ban hành 08/05/1999
Ngày có hiệu lực 23/05/1999
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư,Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Lương Trào,Nguyễn Thị Kim Ngân,Phan Quang Trung
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 13/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT

Hà Nội , ngày 08 tháng 5 năm 1999

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH- BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 13/1999/TT-LT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT NGÀY 08 THÁNG 5 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN CHO VAY QUỸ QUỐC GIA HỖ TRỢ VIỆC LÀM VÀ LẬP QUỸ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ĐỊA PHƯƠNG

Căn cứ Nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về chủ trương, phương hướng và biện pháp giải quyết việc làm trong các năm tới:
Căn cứ Nghị định số 72/CP ngày 31/10/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành môt số điều của Bộ Luật Lao động về việc làm:
Căn cứ Quyết định số 126/1998/QĐ-TTG ngày 11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương Trình mục tiêu Quốc gia về việc làm đến năm 2000.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện như sau:

 

I- VỀ CHO VAY VỐN TẠO VIỆC LÀM

1- Đối tượng được vay:

1.1- Hộ gia đình (kể cả hộ gia đình lực lượng vũ trang ở các làng quân nhân, hộ gia đình công nhân nghỉ việc dài ngày), thành viên của các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng có nhu cầu vay vốn tự tạo việc làm;

1.2- Tổ hợp sản xuất, Hợp tác xã, Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp tư nhân, luật Công ty, cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người tàn tật (gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh), có dự án tạo chỗ việc làm mới, thu hút thêm lao động;

Trong các đối tượng kể trên, ưu tiên cho lao động nữ mất việc làm được vay vốn.

2- Nội dung sử dụng vốn vay:

2.1- Mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, đánh bắt thuỷ, hải sản để mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh;

2.2- Bổ sung vốn mua nguyên vật liệu, cây, con giống; các chi phí chăm sóc cây trồng, vật nuôi đến khi thu hoạch.

3- Điều kiện để được vay vốn.

3.1- Hộ gia đình phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi thực hiện dự án, có đơn đề nghị vay vốn gửi chủ dự án (đối với dự án có nhiều hộ vay); nếu là pháp nhân phải có dự án vay vốn phù hợp với ngành nghề ghi trong giấy phép kinh doanh;

3.2- Dự án tập thể phải có bảo lãnh bằng tín chấp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường (đối với dự án cấp xã, phường), của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận (đối với dự án cấp huyện, quận) hoặc của người đứng đầu tổ chức đoàn thể, quần chúng cấp huyện, quận đối với các dự án do đoàn thể, hội quần chúng quản lý;

3.3- Cơ sở sản xuất kinh doanh phải có tài sản thế chấp khi vay vốn.

4- Mức vốn cho vay:

4.1- Đối với hộ gia đình, mức vay tối đa không quá 10 triệu đồng, ít nhất phải tạo ra một chỗ làm mới hoặc tăng thêm thời gian làm việc tương ứng với một lao động;

4.2- Đối với dự án có nhiều hộ vay vốn, mức vay phụ thuộc vào số hộ thực hiện dự án, nhưng mức vay của mỗi hộ tối đa không quá 10 triệu đồng;

4.3- Đối với dự án của cơ sở sản xuất kinh doanh, mức vay tối đa không quá 300 triệu đồng và không quá 10 triệu đồng trên một chỗ làm việc mới.

5- Thời hạn cho vay:

5.1- Thời hạn 12 tháng:

- Chăn nuôi tiểu gia súc, gia cầm;

- Nuôi thuỷ, hải sản;

- Trồng cây lương thực, hoa màu.

5.2- Thời hạn 24 tháng:

- Chăn nuôi đại gia súc lấy thịt, con đặc sản;

-Trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây dược liệu, cây cảnh....;

[...]