Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Thông tư liên tịch 12/TT-LB năm 1992 về chính sách, chế độ đối với người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài về nước do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 12/TT-LB
Ngày ban hành 03/08/1992
Ngày có hiệu lực 03/08/1992
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Tài chính
Người ký Lý Tài Luận,Nguyễn Thị Hằng
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
- BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/TT-LB

Hà Nội , ngày 03 tháng 8 năm 1992

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - TÀI CHÍNH SỐ 12-TT/LB NGÀY 3 THÁNG 8 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐI LAO ĐỘNG CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI VỀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định 362-CP ngày 29-11-1980 của Hội đồng Chính phủ (nay là Hội đồng Bộ trưởng); Căn cứ các Hiệp định, Nghị định thư về hợp tác lao động đã ký giữa nước ta với các nước từ năm 1990 trở về trước và các Quyết định hiện hành của Hội đồng Bộ trưởng về giải quyết chính sách, chế độ đối với công nhân viên chức Nhà nước; Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ đối với người đi hợp tác lao động đã về nước như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THI HÀNH

1. Thông tư này áp dụng cho những đối tượng sau:

a. Những người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo Hiệp định Chính phủ về nước, kể cả những người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng do nước ngoài trả lương;

b. Những người đi thực tập sinh sản xuất hoặc vừa học vừa làm, học nghề sau đó chuyển sang hợp tác lao động;

c. Những người đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác trực tiếp giữa các Bộ, địa phương của Nhà nước ta với các tổ chức kinh tế nước ngoài.

2. Những người không được hưởng các chính sách, chế độ quy định trong Thông tư này gồm:

a. Người vi phạm pháp luật của nước ngoài bị trục xuất về nước;

b. Người bị kỷ luật buộc phải về nước;

c. Người tự ý bỏ việc ra làm ngoài Hiệp định hoặc đi nước thứ ba rồi về nước, người tự ý bỏ việc ở nước ngoài về nước hoặc về phép rồi tự ý ở lại trong nước mà không được sự đồng ý của Ban Quản lý lao động hoặc Cục Hợp tác Quốc tế về lao động;

d. Những người về nước trước thời hạn thuộc diện phải truy nộp tiền vé máy bay, nhưng chưa nộp đủ cho Nhà nước;

đ. Những người chưa đóng góp đủ tiền xây dựng Tổ quốc và tiền bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước.

II. NỘI DUNG CÁC CHÍNH SÁCH CHẾ ĐỘ

1. Chuyển trả, tiếp nhận sau khi về nước

a. Những người đi lao động theo Hiệp định Chính phủ khi về nước được Cục Hợp tác Quốc tế về lao động xem xét ra Quyết định, hoặc thông báo chuyển trả về Bộ, địa phương nơi cử đi để Bộ, địa phương chuyển trả về đơn vị cũ. Đơn vị cũ có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí, sử dụng (nếu có yêu cầu) hoặc tạo điều kiện cho người lao động tự tìm việc làm giải quyết thủ tục giấy tờ cho người lao động nhập khẩu theo chính sách quản lý hộ khẩu hiện hành và giải quyết các chế độ khác theo quy định của Nhà nước. Trường hợp đơn vị cũ giải thể thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp chịu trách nhiệm giải quyết.

Những người là lao động xã hội và những người là công nhân, viên chức Nhà nước, công an nhân dân, quân nhân đã hưởng chế độ thôi việc hoặc phục viên xuất ngũ trước khi đi hợp tác lao động, nếu đi lao động ở nước ngoài theo chỉ tiêu của cơ quan, xí nghiệp, đơn vị nào thì nơi đó có trách nhiệm làm thủ tục chuyển họ về địa phương nơi đăng ký nhân khẩu thường trú trước khi đi để địa phương giải quyết cho nhập khẩu, tạo điều kiện cho người lao động tự tìm việc làm và giải quyết chính sách, chế độ theo quy định tại Thông tư này.

b. Những người đi lao động nước ngoài theo hình thức hợp tác trực tiếp khi về nước làm thủ tục tại Bộ, địa phương nơi cử đi.

2. Tính thời gian công tác:

a. Thời gian làm việc ở nước ngoài được tính là thời gian công tác. Trường hợp một người có nhiều lần đi lao động ở nước ngoài thì được cộng thời gian các lần đó thành thời gian công tác ở nước ngoài;

b. Sau khi về nước nếu người lao động phải chờ việc hoặc chờ giải quyết chế độ thì được tính thời gian chờ đợi, nhưng tối đa không quá 3 tháng và không được hưởng lương;

c. Thời gian công tác ở nước ngoài cộng với thời gian chờ đợi (nếu có) và thời gian công tác ở trong nước (nếu có) thành tổng thời gian công tác của người lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội hoặc chế độ thôi việc.

Những người là công nhân, viên chức Nhà nước, và những người thuộc lực lượng vũ trang nếu trước khi đi lao động nước ngoài đã hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp phục viên, trợ cấp xuất ngũ thì không được tính thời gian công tác trước khi đi;

d. Học sinh học nghề chuyển sang hợp tác lao động theo Hiệp định Chính phủ thì thời gian học nghề không được tính là thời gian công tác.

3. Hưu trí hoặc mất sức lao động

Những người là công nhân, viên chức Nhà nước và những người thuộc lực lượng vũ trang khi về nước nếu có đủ điều kiện theo quy định hiện hành thì được giải quyết chế độ hưu trí hoặc mất sức lao động.

4. Thôi việc

[...]