Thông tư liên tịch 109/2000/TTLT/BNN-BTC hướng dẫn Quyết định 187/1999/QĐ-TTg về đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm trường quốc doanh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 109/2000/TTLT/BNN-BTC
Ngày ban hành 20/10/2000
Ngày có hiệu lực 04/11/2000
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Văn Đẳng,Trần Văn Tá
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 109/2000/TTLT/BNN-BTC

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2000

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 109/2000/TTLT/BNN-BTC NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 187/1999/QĐ-TTG NGÀY 16 THÁNG 9 NĂM 1999 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 187/1999/QĐ-TTg ngày 16/9/1999 về đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý lâm trường quốc doanh. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung chủ yếu như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG QUYẾT ĐỊNH 187/QĐ-TTG

Đối tượng áp dụng Quyết định 187/1999/QĐ-TTg gồm:

1- Các lâm trường quốc doanh;

2- Các doanh nghiệp nhà nước (Công ty, xí nghiệp ...) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao rừng và đất lâm nghiệp để sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp; công ty có đơn vị thành viên là lâm trường quốc doanh hạch toán phụ thuộc.

II- TỔ CHỨC SẮP XẾP LẠI LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH

Căn cứ vào thực trạng của các lâm trường hiện có, tổ chức sắp xếp lại thành 3 loại theo quy định tại Điều 3, Quyết định 187/QĐ-TTg, cụ thể như sau:

1- Duy trì, củng cố các lâm trường quốc doanh sau đây để hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp kinh doanh:

a- Các lâm trường quốc doanh đang quản lý rừng tự nhiên và rừng trồng thuộc quy hoạch rừng sản xuất, rừng phòng hộ ít xung yếu.

b- Các lâm trường quốc doanh trồng rừng nguyên liệu công nghiệp (nguyên liệu giấy, ván nhân tạo, gỗ trụ mỏ, đặc sản, tre luồng...).

Lâm trường quốc doanh có nhiệm vụ chính là: quản lý, bảo vệ, gây trồng và nuôi dưỡng rừng, khai thác, chế biến gỗ và lâm sản khác, cung ứng nguyên liệu cho các cơ sở chế biến công nghiệp và nhu cầu tiêu dùng khác của nền kinh tế quốc dân. Ngoài nhiệm vụ chính trên đây, lâm trường được quyền kinh doanh tổng hợp các ngành nghề khác như: nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp, dịch vụ ... nhằm sử dụng và phát huy có hiệu quả mọi tiền năng về lao động, kỹ thuật, đất đai và vốn rừng được giao.

Các lâm trường trên đây, nếu đang được giao quản lý các khu rừng phòng họ rất xung yếu và xung yếu nằm xen kẽ với rừng sản xuất, rừng phòng hộ ít xung yếu của lâm trường, nhưng có diện tích chưa đến 5000 ha để tách ra thành khu rừng phòng hộ có Ban quản lý riêng, thì tiếp tục giao diện tích rừng phòng hộ đó cho lâm trường quản lý theo quy chế rừng phòng hộ. Việc bảo vệ, gây trồng rừng phòng hộ ở vùng rất xung yếu và xung yếu được coi là nhiệm vụ công ích của lâm trường, được ngân sách Nhà nước đầu tư kinh phí để thực hiện nhiệm vụ được giao.

2- Chuyển đổi các lâm trường quốc doanh sau đây thành Ban quản lý khu rừng phòng hộ:

a- Các lâm trường có diện tích đất lâm nghiệp từ 5000 ha trở lên thuộc quy hoạch vùng phòng hộ rất xung yếu và xung yếu (được xác lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) và chiếm từ 70% trở lên diện tích đất lâm nghiệp của lâm trường được giao.

b- Đối với các lâm trường có diện tích đất lâm nghiệp từ 5.000 ha trở lên thuộc quy hoạch rừng phòng hộ rất xung yếu và xung yếu, nhưng chiếm dưới 70% tổng diện tích đất lâm nghiệp của lâm trường thì: Tách phần diện tích quy hoạch cho rừng phòng hộ để thành lập khu rừng phòng hộ có Ban quản lý riêng, hoặc chuyển giao diện tích rừng phòng hộ đó cho Ban quản lý khu rừng phòng hộ liền kề (nếu có), lâm trường chỉ quản lý phần diện tích quy hoạch rừng sản xuất và phòng hộ ít xung yếu còn lại. Trường hợp chưa có điều kiện thành lập Ban quản lý khu rừng phòng hộ riêng, thì tiếp tục giao diện tích khu rừng phòng hộ trên cho lâm trường quản lý theo quy chế rừng phòng hộ và được coi là nhiệm vụ công ích của lâm trường.

Khi chuyển đổi lâm trường thành Ban quản lý khu rừng phòng hộ, thì phần diện tích quy hoạch rừng sản xuất và phòng hộ ít xung yếu nằm xen kẽ trong khu rừng phòng hộ cũng giao ban quản lý khu rừng phòng hộ quản lý, bảo vệ, gây trồng, khai thác, sử dụng theo quy chế rừng sản xuất.

3- Chuyển đổi các lâm trường sau đây sang các loại hình kinh doanh khác:

Các lâm trường đang được giao quản lý đất lâm nghiệp có quy mô diện tích dưới 1000 ha, phân bố xen kẽ với đất nông nghiệp, nằm gần các khu dân cư và lâm trường đang gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh thì chuyển đổi sang các loại hình kinh doanh khác như: Xí nghiệp dịch vụ nông - lâm nghiệp, trạm thu mua nông - lâm sản, trạm ươm cây giống...., để làm dịch vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn.

Khi chuyển đổi, lâm trường phải xây dựng phương án trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với lâm trường trực thuộc tỉnh), hoặc Bộ quản lý ngành (đối với lâm trường trực thuộc Trung ương) phê duyệt. Phương án phải xác định rõ nhu cầu đất đai cần sử dụng cho các hoạt động kinh doanh, dịch vụ của tổ chức mới, đồng thời, xây dựng biện pháp giải quyết chế độ chính sách cho cán bộ, công nhân viên dôi ra khi sắp xếp lại lâm trường. Chuyển giao phần diện tích rừng và đất lâm nghiệp cho chính quyền địa phương để giao hoặc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê theo pháp luật hiện hành.

III- RÀ SOÁT LẠI DIỆN TÍCH RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP; GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG CHO CÁC LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các ngành và địa phương liên quan của tỉnh tiến hành rà soát lại diện tích rừng và đất lâm nghiệp của các lâm trường để sắp xếp lại lâm trường và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giao rừng cho các lâm trường.

1- Nội dung rà soát:

a- Về đất: Xác định rõ diện tích, ranh giới trên bản đồ và trên thực địa các loại đất của lâm trường đang quản lý:

- Diện tích đất quy hoạch rừng sản xuất và rừng phòng hộ ít xung yếu bao gồm: rừng tự nhiên, rừng trồng và đất chưa có rừng.

- Diện tích đất quy hoạch rừng phòng hộ rất xung yếu và xung yếu bao gồm: Rừng tự nhiên, rừng trồng và đất chưa có rừng.

- Diện tích đất nông nghiệp và đất khác như: đất thổ cư, ruộng, rẫy cố định, ao hồ, vườn rừng... của các hộ dân.

[...]