Thông tư liên tịch 103/2008/TTLT/BTC-BGTVT hướng dẫn quản lý giá cước vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam do Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 103/2008/TTLT/BTC-BGTVT
Ngày ban hành 12/11/2008
Ngày có hiệu lực 16/12/2008
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải,Bộ Tài chính
Người ký Lê Mạnh Hùng,Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giao thông - Vận tải

 BỘ TÀI CHÍNH - BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 103/2008/TTLT/BTC-BGTVT

Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2008

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ GIÁ CƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG NỘI ĐỊA VÀ GIÁ DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY VIỆT NAM

Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý khai thác cảng hàng không, sân bay;
Liên tịch Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về quản lý giá cước vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về nguyên tắc xác định giá cước vận chuyển hàng không nội địa (hàng hoá, hành khách), giá dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam ngoài phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh Phí và lệ phí; thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá và quyết định giá, đăng ký giá, kê khai giá.

2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là đơn vị) được phép cung ứng và sử dụng dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam (sau đây gọi là dịch vụ hàng không).

3. Đồng tiền thanh toán

3.1. Giá cước vận chuyển hàng không nội địa bán trên lãnh thổ Việt Nam, giá dịch vụ hàng không cung ứng cho các chuyến bay nội địa được quy định bằng đồng tiền Việt Nam (VND).

3.2. Giá cước vận chuyển hàng không nội địa bán ngoài lãnh thổ Việt Nam, giá dịch vụ hàng không cung ứng cho các chuyến bay quốc tế được quy định bằng đồng Đô la Mỹ (USD). Trường hợp thanh toán bằng đồng tiền Việt Nam hoặc đồng tiền nước sở tại thì quy đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Hình thức quản lý giá

Giá cước vận chuyển hàng không nội địa (hàng hoá, hành khách); giá dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam được quản lý theo các hình thức:

1.1. Nhà nước quyết định giá, khung giá đối với các dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá.

1.2. Đơn vị thực hiện đăng ký giá, kê khai giá đối với các dịch vụ thuộc thẩm quyền của mình với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

1.3. Hiệp thương giá đối với các dịch vụ không thuộc hai trường hợp trên.

2. Nguyên tắc xác định giá cước vận chuyển hàng không nội địa, giá dịch vụ hàng không

Ngoài việc thực hiện Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Bộ Tài chính, đơn vị phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định dưới đây:

2.1. Giá cước vận chuyển hàng không nội địa: Được xác định trên cơ sở chi phí hợp lý, phù hợp với chất lượng dịch vụ, tình hình cung cầu, chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với mức giá trung bình của cùng loại dịch vụ trong Khu vực ASEAN.

2.2. Giá dịch vụ hàng không:

2.2.1. Giá dịch vụ hàng không đối với chuyến bay quốc tế (không phân biệt tàu bay của hãng hàng không Việt Nam hay nước ngoài): Được xác định trên cơ sở chi phí hợp lý, đảm bảo thu hồi vốn đầu tư, tạo tích luỹ cho đơn vị, phù hợp với chất lượng dịch vụ và phù hợp với mức giá trung bình của cùng loại dịch vụ trong Khu vực ASEAN.

2.2.2. Giá dịch vụ hàng không đối với chuyến bay nội địa: Được xác định trên cơ sở chi phí hợp lý, phù hợp với chất lượng dịch vụ, giá cả thị trường trong nước, có tính đến quan hệ giữa giá trong nước và quốc tế của cùng loại dịch vụ, phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với mức giá trung bình của cùng loại dịch vụ trong Khu vực ASEAN.

3. Thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc lập, trình, thẩm định phương án giá và quyết định giá dịch vụ

3.1. Bộ Tài chính:

Quyết định giá, khung giá các dịch vụ sau đây theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (Cục Hàng không Việt Nam):

3.1.1. Khung giá cước vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông trên các đường bay còn vị thế hoạt động độc quyền.

Khi giá nhiên liệu biến động vượt trên 20% mức giá đã tính trong khung giá cước, trường hợp không điều chỉnh khung giá, Bộ Tài chính chủ trì xem xét, quy định mức tối đa phụ thu xăng dầu nội địa áp dụng có thời hạn.

[...]