BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Số: 09/2008/TTLT-BTC-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2008
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Nghị định
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định
nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường
thủy nội địa;
Liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán,
quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa, như
sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Thông tư này hướng
dẫn việc quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo
trì đường thuỷ nội địa của nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm; bao gồm:
a. Kinh phí sự
nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa quốc gia do ngân sách trung
ương bảo đảm.
b. Kinh phí sự
nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa địa phương do ngân sách địa
phương bảo đảm.
2. Kinh phí sự
nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được quản lý, thanh toán,
quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại Thông tư này.
II. QUI ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung chi
kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa:
1.1. Chi quản
lý, sửa chữa, bảo trì thường xuyên đường thuỷ nội địa, bao gồm:
a. Chi Điều tra,
khảo sát, theo dõi thông báo tình trạng thực tế luồng chạy tầu, thuyền;
b. Chi tổ chức
giao thông, kiểm tra bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường
thuỷ nội địa;
c. Chi quản lý, lắp
đặt Điều chỉnh báo hiệu đường thuỷ nội địa trên bờ, dưới nước; theo dõi thủy
chí, thuỷ văn, đếm phương tiện;
d. Chi nạo vét bảo
đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của luồng chạy tàu, thuyền theo cấp kỹ thuật đường thuỷ
nội địa đã công bố;
đ. Chi sửa chữa, bảo
trì thường xuyên báo hiệu, phương tiện, thiết bị, các công trình phục vụ trên
tuyến đường thuỷ nội địa đang khai thác.
1.2. Chi
không thường xuyên đường thuỷ nội địa, bao gồm:
a. Chi nạo vét chỉnh
trị, thanh thải vật chướng ngại trong luồng và hành lang bảo vệ luồng (đối với
các vật chướng ngại dưới lòng sông xác định được tổ chức hoặc cá nhân gây ra có
biên bản xử lý thì tổ chức hoặc cá nhân đó phải chịu toàn bộ chi phí để trục vớt
thanh thải);
b. Chi sửa chữa lớn
báo hiệu, phương tiện, thiết bị, hệ thống kè, công trình chỉnh trị dòng chảy, vật
kiến trúc, nhà Trạm phục vụ công tác quản lý đường thuỷ nội địa. Bổ sung, thay
thế báo hiệu, phương tiện, thiết bị theo định kỳ hoặc do hư hỏng đột xuất trên
cơ sở tiêu chuẩn, định mức phù hợp với cấp sông được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c. Chi phòng chống,
khắc phục hậu quả bão lũ đảm bảo giao thông.
1.3. Chi
khác
a. Chi bồi dưỡng
nghiệp vụ về quản lý đường thuỷ nội địa;
b. Chi hoạt động
khác (nếu có).
2. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản
lý, bảo trì đường thuỷ nội địa:
Việc lập, chấp
hành dự toán và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường
thuỷ nội địa hàng năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn; Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm sau:
2.1. Lập dự
toán:
a. Đối với đường
thủy nội địa quốc gia:
Hàng năm căn cứ
vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thông báo, Bộ Giao
thông vận tải thông báo số kiểm tra cho Cục Đường sông Việt Nam, để Cục Đường
sông Việt Nam giao số kiểm tra cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
Căn cứ vào yêu cầu
quản lý, bảo trì; tình trạng tuyến luồng; định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung
chi quy định tại khoản 1 Mục II Thông tư này; đơn giá, định mức chi được cấp có
thẩm quyền duyệt; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và số kiểm tra do Cục Đường
sông Việt Nam giao; các đơn vị lập dự toán kinh phí quản lý, bảo trì đường thuỷ
nội địa chi tiết theo nội dung chi, gửi Cục Đường sông Việt Nam xẹm xét và tổng
hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp gửi Bộ Tài chính theo quy định.
b. Đối với đường
thủy nội địa địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quản lý:
Hàng năm căn cứ
vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao;
yêu cầu quản lý, bảo trì; tình trạng tuyến luồng; định mức kinh tế kỹ thuật; nội
dung chi quy định tại khoản 1, Mục II Thông tư này; đơn giá, định mức chi được
cấp có thẩm quyền duyệt; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; cơ quan giao
thông vận tải địa phương lập dự toán kinh phí quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa
chi tiết theo nội dung chi gửi cơ quan Tài chính cùng cấp theo quy định.
Việc lập dự toán
chi theo quy định tại tiết a, b điểm 2.1, khoản 2 Mục II trên đây phải kèm theo
thuyết minh chi tiết. Đối với nội dung chi sửa chữa không thường xuyên quy định
tại tiết a, b điểm 1.2 khoản 1, Mục II phải chi tiết theo từng công trình gắn với
đoạn, tuyến luồng, khối lượng, kinh phí, thời gian triển khai thực hiện và thời
gian hoàn thành.
2.2. Chấp
hành dự toán:
2.2.1. Phân bổ dự
toán chi ngân sách nhà nước được giao:
a. Đối với đường
thuỷ nội địa quốc gia:
Căn cứ dự toán chi
ngân sách nhà nước năm được cấp có thẩm quyền giao, căn cứ số thông báo của Bộ
Giao thông vận tải, căn cứ kế hoạch quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được cấp
có thẩm quyền giao; Cục Đường sông Việt Nam lập phương án phân bổ dự toán cho
các đơn vị dự toán trực
thuộc, chi tiết theo nội dung chi quy định tại khoản
1 Mục II của Thông tư này, chi tiết theo đoạn, tuyến luồng, khối lượng
và kinh phí (trừ chi khắc phục ách tắc luồng giao thông đường thuỷ nội địa do ảnh
hưởng của lụt, bão); đối với công trình có thời gian thi công trên 1 năm việc
phân bổ dự toán từng năm phải bảo đảm theo khối lượng và thời gian thi công được
phê duyệt trong quyết định đầu tư; không phân bổ dự toán đối với khối lượng đã
thực hiện ngoài danh mục kế hoạch được giao năm trước. Đối với khối lượng sửa
chữa đột xuất khắc phục thiên tai và các nguyên nhân khách quan khác được cấp
có thẩm quyền phê duyệt phải phân bổ dự toán trong năm kế hoạch để thực hiện.
Phương án phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước Cục Đường sông Việt Nam báo
cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy
định.
Sau khi có ý kiến
thống nhất của Bộ Tài chính về phương án phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước,
Bộ Giao thông vận tải giao dự toán cho Cục Đường Sông Việt Nam, để Cục Đường
sông Việt Nam giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc thực hiện;
đồng gửi Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước và Kho bạc nhà
nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, chi tiết theo nội dung trên đây để phối
hợp thực hiện.
b. Đối với đường
thuỷ nội địa địa phương:
Căn cứ dự toán chi
ngân sách nhà nước năm được cấp thẩm quyền giao, căn cứ kế hoạch quản lý, bảo
trì đường thuỷ nội địa được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan Giao thông vận tải
địa phương lập phương án phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị dự toán trực thuộc,
chi tiết theo nội dung chi quy định tại khoản 1
Mục II của Thông tư này, chi tiết theo đoạn, tuyến luồng, khối lượng và kinh
phí (trừ chi khắc phục ách tắc luồng giao thông đường thuỷ nội địa do ảnh hưởng
của lụt, bão); đối với công trình có thời gian thi công trên 1 năm việc phân bổ
dự toán từng năm phải bảo đảm theo khối lượng và thời gian thi công được phê
duyệt trong quyết định đầu tư; không phân bổ dự toán đối với khối lượng đã thực
hiện ngoài danh mục kế hoạch được giao năm trước. Đối với khối lượng sửa chữa đột
xuất khắc phục thiên tai và các nguyên nhân khách quan khác được cấp có thẩm
quyền phê duyệt phải phân bổ dự toán trong năm kế hoạch để thực hiện. Phương án
phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cơ quan Giao thông vận tải gửi cơ quan
Tài chính cùng cấp thẩm định theo quy định.
Sau khi có ý kiến
thống nhất của cơ quan Tài chính cùng cấp về phương án phân bổ dự toán chi ngân
sách nhà nước, cơ quan Giao thông vận tải giao dự toán chi ngân sách nhà nước
cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc thực hiện; đồng gửi cơ quan Tài
chính, Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, chi tiết theo nội
dung trên đây để phối hợp thực hiện.
c. Căn cứ vào dự toán chi quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được cấp
có thẩm quyền giao, các đơn vị triển khai thực hiện đấu thầu, đặt hàng, giao kế
hoạch khối lượng quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa theo quy định hiện hành.
Đối với nhiệm vụ
quản lý, bảo trì các tuyến đường thuỷ nội địa quốc gia do Cục Đường sông Việt
Nam ký hợp đồng kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa
với doanh nghiêp, đơn vị sự nghiệp có chức năng quản lý, bảo trì đường thuỷ nội
địa thuộc cơ quan giao thông vận tải địa phương, thì đơn giá dự toán để ký hợp
đồng là đơn giá đầy đủ được cơ quan có thẩm quyền quyết định (bao gồm cả chi
phí khấu hao tài sản cố định, trừ các tài sản sử dụng do Cục đường sông Việt
Nam đầu tư).
Đối với nhiệm vụ
chi có tính chất đầu tư thực hiện theo quy trình quản lý vốn đấu tư như: nạo
vét chỉnh trị, thanh thải vật chướng ngại trong luồng và hành lang bảo vệ
luồng; sửa chữa lớn kè, công trình chỉnh trị dòng chảy, vật kiến trúc, nhà Trạm
và các nhiệm vụ chi khác.
2.2.2. Thanh toán
và kiểm soát chi kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa:
a. Thanh toán kinh
phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa:
Các đơn vị được
giao dự toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa gửi
hồ sơ, chứng từ thanh toán kèm theo giấy rút dự toán đến Kho bạc nhà nước nơi
giao dịch. Căn cứ để Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán:
- Có kinh phí sự
nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được cấp có thẩm quyền giao;
- Có trong danh mục,
dự toán công trình được cấp có thẩm quyền duyệt;
- Quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định hiện hành;
- Hợp đồng kinh tế
thực hiện quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa;
- Biên bản nghiệm
thu khối lượng, chất lượng công trình; bản thanh toán khối lượng; phiếu giá
công trình;
- Lệnh chuẩn chi của
Thủ trưởng đơn vị và hồ sơ, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
b. Kiểm soát chi tại
Kho bạc nhà nước:
Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch kiểm tra theo các căn cứ nêu trên, thực hiện kiểm soát chi trước
khi tạm ứng, thanh toán theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, cụ thể:
- Đối với nhiệm vụ
chi quản lý, sửa chữa, bảo trì thường xuyên; chi sửa chữa lớn báo hiệu, phương
tiện, thiết bị; bổ sung thay thế báo hiệu, phương tiện, thiết bị: Kho bạc nhà
nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Thông tư số 79/2003/TT - BTC
ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán
các khoản chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước. Trường hợp công việc chưa hoàn tất,
mức tạm ứng tối đa đối với các đơn vị không quá 60% dự toán kinh phí hoặc giá
trị hợp đồng kinh tế thực hiện quản lý, bảo trì.
- Đối với nhiệm vụ
chi có tính chất đầu tư thực hiện theo quy trình quản lý vốn đấu tư như: nạo
vét chỉnh trị, thanh thải vật chướng ngại trong luồng và hành lang bảo vệ
luồng; sửa chữa lớn kè, công trình chỉnh trị dòng chảy, vật kiến trúc, nhà Trạm
và các nhiệm vụ chi khác, Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định
tại Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 3/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn
ngân sách nhà nước và Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày
03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2.3. Báo cáo
và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa:
a. Báo cáo quyết
toán.
Các đơn vị được
giao dự toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa lập
báo cáo quyết toán theo đúng biểu mẫu, thời hạn nộp theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn.
Báo cáo quyết toán
kèm theo báo cáo danh mục công trình đã được giao kế hoạch trong năm đề nghị
quyết toán chi tiết theo tính chất công trình: quản lý, bảo trì thường xuyên và
không thường xuyên (Kèm theo phụ lục biểu mẫu báo cáo)
b. Xét duyệt và thẩm
định báo cáo quyết toán.
Việc xét duyệt và
thẩm định báo cáo quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường
thuỷ nội địa hàng năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC
ngày 2/1/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết
toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
Riêng đối với nhiệm
vụ chi có tính chất đầu tư thực hiện theo quy trình quản lý vốn đấu tư như: nạo
vét chỉnh trị, thanh thải vật chướng ngại trong luồng và hành lang bảo vệ
luồng; sửa chữa lớn kè, công trình chỉnh trị dòng chảy, vật kiến trúc, nhà Trạm
và các nhiệm vụ chi khác, ngoài việc thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định
tại Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 2/01/2007 của Bộ Tài chính, khi công trình
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng phải thực hiện quyết toán công trình hoàn
thành theo quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 4/9/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; trường hợp
quyết toán công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt có chênh lệch
so với tổng giá trị đã quyết toán các năm thì số chênh lệch đó được Điều chỉnh
vào quyết toán của năm phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành tương ứng.
3. Công tác kiểm
tra:
- Để bảo đảm việc
sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thủy nội địa đúng mục
đích, có hiệu quả, Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường sông Việt Nam, cơ quan Giao
thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình quản lý, sử
dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường
thủy nội địa tại các đơn vị trực thuộc.
- Các khoản chi quản
lý, bảo trì đường thuỷ nội địa vượt định mức, chi không đúng chế độ, chi sai nội
dung chi quy định tại Thông tư liên tịch này đều phải xuất toán thu hồi nộp
ngân sách nhà nước; đồng thời người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ
và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Thông tư Liên tịch
số 57/2001/TTLT/BTC-BGTVT ngày 10/7/2001 của Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận
tải hướng dẫn chế độ lập dự toán, quản lý, cấp phát và thanh quyết toán vốn sự
nghiệp kinh tế đường sông.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải
để giải quyết kịp thời ./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ GTVT
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Trường
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nơi nhận:
- Văn phòng TW và các
ban của Đảng;
- VP QH; VP CTN; VPCP
- Viện KSNDTC, Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở GTVT; Sở GTCC; Sở TC; KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ GTVT;
- Website Bộ Tài chính; Website Bộ GTVT
- Lưu: VT Bộ Tài chính, VT Bộ GTVT
|
|
PHỤ LỤC
BÁO CÁO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO NĂM … ĐỀ NGHỊ QUYẾT
TOÁN
(áp dụng đối với đơn vị dự toán cấp II và cấp III)
Đơn vị:
đồng
STT
|
Nhiệm
vụ
|
Dự
toán ngân sách nhà nước được giao trong năm
|
Giá
trị dự toán công trình được duyệt
|
Giá
trị công trình, hạng mục hoàn thành trong năm
|
Giá
trị công trình, hạng mục hoàn thành đề nghị quyết toán trong năm
|
Giá
trị công trình, hạng mục hoàn thành đã quyết toán lũy kế đến năm báo cáo
|
Giá
trị công trình, hạng mục hoàn thành chuyển sang năm sau quyết toán
|
Dự
toán ngân sách nhà nước còn dư cuối năm
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=3-1
|
7=4-1
|
1
|
Tổng số
Quản lý, bảo trì thường xuyên
(Phản ánh theo từng tuyến luồng
đường thủy nội địa)
…
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Không thường xuyên
(Phản ánh theo từng công trình, vị
trí gắn với tuyến luồng đường thủy nội địa; từng nhiệm vụ cụ thể)
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Chú thích:
1. Đơn vị dự toán cấp III báo cáo đầy
đủ các nội dung theo biểu mẫu trên gửi đơn vị dự toán cấp II; riêng đơn vị dự
toán cấp II báo cáo theo danh mục không thường xuyên gửi đơn vị dự toán cấp I.
2. Cột 4: Giá trị công trình, hạng
mục hoàn thành đề nghị quyết toán trong năm là giá trị đề nghị quyết toán trong
năm (bằng hoặc thấp hơn dự toán ngân sách nhà nước được giao)
3. Cột 5: Giá trị công trình, hạng
mục hoàn thành đã quyết toán luỹ kế đến năm báo cáo: để phản ánh đối với các
công trình quy định tại khổ thứ 2 tiết b điểm 2.3 mục 2 Phần II Thông tư liên tịch.
4. Cột 6: Giá trị công trình, hạng
mục hoàn thành chuyển sang năm sau quyết toán phản ánh trong chênh lệch do dự
toán ngân sách nhà nước (cột 1) bố trí thấp hơn giá trị công trình, hạng mục
hoàn thành trong năm (cột 3)
5. Cột 7: Dự toán ngân sách nhà nước
còn dư cuối năm phản ánh chênh lệch do dự toán ngân sách nhà nước bố trí (cột
1) cao hơn giá trị đề nghị quyết toán trong năm (cột 4).