BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 01 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ GIAO RỪNG, THUÊ RỪNG GẮN LIỀN VỚI GIAO ĐẤT, THUÊ ĐẤT LÂM
NGHIỆP
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03
tháng 03 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số 75/2009/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày
05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các điểm c, d, g, h và i khoản
5 Điều 2 Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Liên Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê
rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung trong
việc phối hợp giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường và cơ quan Kiểm lâm trực
thuộc cơ quan Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi là cơ quan
Kiểm lâm) khi thực hiện các công việc sau đây:
a) Giao rừng, thuê rừng gắn liền
với giao đất, thuê đất lâm nghiệp lần đầu;
b) Hoàn thiện hồ sơ giao
rừng, thuê rừng đối với trường hợp đã được giao đất, thuê đất lâm nghiệp
có rừng hoặc công nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp có rừng và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) nhưng chưa lập
hồ sơ giao
rừng,
thuê rừng;
c) Hoàn thiện hồ sơ
địa chính đối với trường hợp đã được giao rừng, thuê rừng nhưng chưa được giao đất, thuê đất lâm nghiệp
hoặc chưa được cấp Giấy chứng nhận.
2. Trường hợp giao đất,
thuê đất chưa có rừng để sử dụng vào mục đích lâm nghiệp hoặc công nhận quyền
sử dụng đất cho người đang sử dụng đất có rừng tự trồng bằng vốn không thuộc
ngân sách nhà nước thì thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng
nhận theo quy định của pháp luật đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Cơ quan nhà nước; các tổ chức; hộ gia đình,
cá nhân trong nước; cộng đồng dân cư thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau
đây gọi là cộng đồng dân cư thôn); người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ
chức, cá nhân nước ngoài và các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý,
sử dụng đất lâm nghiệp; quản lý, sở hữu hoặc sử dụng rừng theo quy định của pháp
luật đất đai và pháp luật bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Đất quy hoạch cho lâm nghiệp là quỹ
đất đã có rừng hoặc chưa có rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt quy hoạch cho mục đích phát triển lâm nghiệp, được xác định theo tiểu khu
rừng, khoảnh rừng và lô rừng quản lý. Riêng đối với những khu rừng sản xuất,
khu rừng phòng hộ phân tán có thể được xác định đến thửa đất lâm nghiệp.
2. Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng
tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng; đất đang khoanh nuôi để phục hồi rừng; đất mới trồng
rừng nhưng chưa thành rừng; đất đang trồng rừng hoặc đã giao, cho thuê để trồng
rừng và diện tích đất trống trong các khu rừng đặc dụng hoặc diện tích đất
trống được bảo vệ trong các khu rừng khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng.
Điều 4. Một số quy
định chung
1. Bản đồ sử dụng trong giao rừng, cho thuê rừng và
giao đất,
cho thuê đất lâm nghiệp có hệ quy chiếu VN-2000 với tỷ lệ cơ bản là 1/10000
hoặc 1/5000.
Trường hợp địa phương đã có bản đồ địa chính
thì phải sử dụng bản đồ này để giao rừng, cho thuê rừng và giao đất, cho thuê
đất lâm nghiệp.
Trường hợp địa phương chưa có bản đồ địa
chính thì sử dụng bản đồ địa hình ở tỷ lệ lớn nhất hiện có (kể cả loại bản đồ
địa hình ở tỷ lệ lớn hơn 1/5000 hoặc bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25000) để giao
rừng, cho thuê rừng và giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp. Trường hợp các loại
bản đồ hiện có chưa ở hệ quy chiếu VN-2000 thì phải chuyển về hệ quy chiếu VN-2000
trước khi sử dụng.
2. Giấy chứng nhận, hồ sơ địa chính và các
tài liệu khác có liên quan đến đất lâm nghiệp của cơ quan quản lý đất đai, của
người sử dụng đất lâm nghiệp phải ghi nhận các thông tin về rừng quy định tại Điều
10, Chương III của Thông tư này. Thông tin về rừng ghi trên Giấy chứng nhận được
tổng hợp từ hồ sơ giao rừng, thuê rừng do cơ quan kiểm lâm có thẩm quyền cung cấp
hoặc thẩm định và xác nhận.
3. Đối với diện tích
đất lâm nghiệp đã được giao, cho thuê hoặc được công nhận quyền sử dụng đất và
được giao rừng, cho thuê rừng theo các quy định của Nhà nước trước khi Thông tư
này có hiệu lực thì hồ sơ giao rừng,
thuê rừng và hồ sơ giao đất, thuê đất, hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận vẫn có giá
trị pháp lý, không phải lập lại thủ tục theo quy định tại Thông tư này. Khi người được giao
rừng, thuê rừng và được giao
đất, thuê đất hoặc được công nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp có nhu cầu đổi lại Giấy chứng nhận thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo
quy định tại Thông tư này.
Chương II
GIAO RỪNG, THUÊ RỪNG GẮN LIỀN VỚI GIAO
ĐẤT, THUÊ ĐẤT LÂM NGHIỆP VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 5. Thủ
tục giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp, cấp Giấy
chứng nhận
1. Trình tự, thủ tục giao rừng, thuê
rừng và lập hồ sơ giao rừng, thuê rừng thực hiện theo quy định tại Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát
triển rừng, Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu
hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (sau đây gọi là
Thông tư số 38/2007/TT-BNN) và quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 11 của Thông
tư này.
Trình tự, thủ tục giao đất, thuê đất,
cấp Giấy chứng nhận và lập hồ sơ địa chính đối với đất lâm nghiệp thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định tại Điều 6, Điều 8 của Thông
tư này; riêng mẫu văn bản áp dụng trong việc thực hiện thủ tục về giao đất,
thuê đất lâm nghiệp được thay bằng mẫu văn bản áp dụng trong việc thực hiện thủ
tục về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp quy định
tại Điều 11 của Thông tư này.
2. Nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị và thời
gian giải quyết thủ tục giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất, cấp
Giấy chứng nhận đối với đất lâm nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai.
3. Thời gian luân chuyển hồ sơ giao
rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp giữa cơ quan Tài
nguyên và Môi trường và cơ quan Kiểm lâm trong quá trình thực hiện thủ tục giao
rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp, cấp Giấy chứng nhận
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Điều 6. Sự
phối hợp giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường và cơ quan Kiểm lâm trong việc giao
rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất hoặc cấp Giấy chứng
nhận lần đầu đối với đất lâm nghiệp có rừng
1. Cơ quan Tài
nguyên và Môi trường sau khi nhận được hồ sơ đề nghị được giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê
đất lâm nghiệp hoặc hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, có trách nhiệm thẩm định hồ sơ về điều kiện giao
đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận theo
quy định của pháp luật đất đai; đồng thời sao gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đó cho cơ quan Kiểm lâm cùng cấp để thẩm định về điều
kiện giao rừng, thuê rừng.
2. Cơ quan Kiểm
lâm sau khi nhận được hồ sơ do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, có
trách nhiệm xem xét, cho ý kiến bằng văn bản về việc giao rừng, cho thuê rừng
và gửi cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
3. Cơ quan Tài
nguyên và Môi trường tập hợp hồ sơ giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất,
thuê đất lâm nghiệp hoặc hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận và lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp, cấp Giấy chứng nhận;
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính hoặc cơ sở dữ liệu địa chính.
4. Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp, cấp Giấy chứng
nhận theo đề nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
Điều 7. Sự
phối hợp giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường và cơ quan Kiểm lâm trong việc
hoàn thiện hồ sơ giao rừng, thuê rừng đối với trường hợp đã được giao đất,
thuê đất lâm nghiệp có rừng hoặc đã được công nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
có rừng nhưng chưa lập hồ sơ giao rừng, thuê rừng
1. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm cung cấp thông tin trong hồ sơ địa chính đối với những diện tích
đất lâm nghiệp đã giao, đã cho thuê, đã được công nhận quyền sử dụng đất để cơ
quan Kiểm lâm hoàn thiện hồ sơ giao rừng, thuê rừng.
2. Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm tổ
chức việc rà soát các thông tin về rừng, bao gồm mục đích sử dụng rừng, diện
tích rừng, nguồn gốc, vị trí, ranh giới trên hồ sơ địa chính và thực địa.
Trường hợp các thông tin về rừng trên
thực địa phù hợp với hồ sơ địa chính thì cơ quan Kiểm lâm lập hồ sơ giao rừng,
thuê rừng theo quy định tại khoản 2, Điều 11, Chương III của Thông tư này và
gửi cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường để bổ sung thông tin vào Giấy chứng
nhận và hồ sơ địa chính hoặc cơ sở dữ liệu địa chính.
Trường hợp các thông tin về rừng trên
thực địa không phù hợp với hồ sơ địa chính, thì tùy theo mức độ sai lệch, cơ
quan Kiểm lâm thông báo cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm các thủ tục
cần thiết theo quy định của pháp luật đất đai để chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu địa chính, chỉnh lý hoặc thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận; Đồng
thời, cơ quan Kiểm lâm tiến hành lập hồ sơ giao rừng, thuê rừng theo quy định
tại khoản 2, Điều 11 của Thông tư này và gửi lại hồ sơ này cho cơ quan Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 8. Sự
phối hợp giữa cơ quan Tài nguyên và Môi trường và cơ quan Kiểm lâm trong việc
hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp đã được giao rừng, thuê rừng nhưng chưa
được giao đất, thuê đất hoặc chưa được công nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
1. Cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm
cung cấp thông tin trong hồ sơ giao rừng, thuê rừng cho cơ quan Tài nguyên và
Môi trường cùng cấp để hoàn thiện hồ sơ giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận.
2. Đối với Ban quản lý rừng phòng hộ,
Ban quản lý rừng đặc dụng:
a) Căn cứ vào quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ
và quy hoạch sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đã được cơ quan có thẩm quyền
xét duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm thẩm
tra hồ sơ đề nghị giao đất lâm nghiệp, lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định giao đất lâm nghiệp và cấp Giấy chứng nhận.
Trong quá trình thẩm
tra, làm thủ tục giao đất lâm nghiệp phải xem xét, bổ sung những biến động và
tình hình sử dụng đất thực tế tại thời điểm thẩm tra để trình cấp có thẩm quyền
quyết định cụ thể;
b) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định giao đất lâm nghiệp, cấp Giấy chứng nhận cho các Ban quản lý
rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng.
3. Đối với tổ chức trong nước, tổ chức
và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất lâm
nghiệp: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đề nghị giao
đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận về hiện trạng đang quản lý, sử dụng đất lâm
nghiệp của tổ chức (theo báo cáo rà soát hiện trạng sử dụng đất của tổ chức);
đối chiếu với hồ sơ giao rừng, thuê rừng, hồ sơ quy hoạch sử dụng đất chi tiết của
tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của pháp luật đất
đai; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển thông tin, số liệu địa
chính cho cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định
của pháp luật; lập thủ tục trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất hoặc cho thuê đất lâm nghiệp và cấp Giấy
chứng nhận đối với diện tích đất đang sử dụng phù hợp với hồ sơ giao
rừng, thuê rừng và quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được duyệt.
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư đang sử dụng đất lâm nghiệp: Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
về hiện trạng sử dụng đất và đối chiếu với hồ sơ giao rừng, thuê rừng; lập thủ tục để trình Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất
đang sử dụng.
5. Trường hợp các thông tin về đất lâm
nghiệp trên thực địa không phù hợp với hồ sơ giao rừng, thuê rừng, thì tùy theo
mức độ sai lệch, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thông báo cho cơ quan Kiểm
lâm biết để làm thủ tục chỉnh lý hồ sơ giao rừng, thuê rừng hoặc lập thủ tục
giao lại rừng, thuê lại rừng theo quy định hiện hành.
Chương III
GIẤY
CHỨNG NHẬN VÀ HỒ SƠ GIAO RỪNG, THUÊ RỪNG
Điều 9. Giấy
chứng nhận
1. Giấy chứng nhận và nội dung viết
trên Giấy chứng nhận thực hiện theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư 17/2009/TT-BTNMT)
và quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi một (01) bản sao Giấy
chứng nhận cho cơ quan Kiểm lâm cùng cấp.
Điều 10. Thể
hiện thông tin trên Giấy chứng nhận
Thông tin về rừng sản xuất là rừng
trồng được ghi theo quy định tại Thông tư 17/2009/TT-BTNMT; ngoài ra một số
thông tin về thửa đất tại điểm "1. Thửa đất:" và thông
tin về rừng không thuộc loại rừng sản xuất là rừng trồng ghi tại điểm "6.
Ghi chú:" Mục II của Giấy chứng nhận theo quy định như sau:
1. Tại điểm "1.
Thửa đất:" ghi địa chỉ và diện tích thửa đất như sau:
a) Địa chỉ: Ghi số
hiệu lô, khoảnh, tiểu khu trước khi ghi tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất.
b) Diện tích: được
ghi bằng đơn vị mét vuông (m2) đối với các chủ rừng có quy mô diện
tích dưới 10 ha, ghi bằng đơn vị hecta (ha) và được làm tròn số
đến hai chữ số thập phân đối với các chủ
rừng có quy mô diện tích từ 10 ha trở lên. Ví dụ: 10,34 ha.
Riêng trong hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính vẫn thể hiện diện tích đất lâm nghiệp thống
nhất theo đơn vị m2.
2. Tại điểm "6. Ghi chú: ":
a) Đối với tổ
chức trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài quản lý, sử dụng rừng không thuộc loại rừng sản xuất là rừng trồng
thì ghi: “Không chứng nhận quyền sở hữu
rừng. Chi tiết thông tin về rừng theo hồ sơ giao rừng, thuê rừng số... được
lưu tại cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh."
b) Đối với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn quản lý, sử dụng rừng không thuộc
loại rừng sản xuất là rừng trồng thì ghi: “Không
chứng nhận quyền sở hữu rừng. Chi tiết thông tin về rừng theo hồ sơ giao rừng,
thuê rừng số... được lưu tại cơ quan Kiểm lâm cấp huyện."
Điều 11. Hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp
1. Trường hợp giao
rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp, hồ sơ được lập theo
mẫu ban hành kèm theo Thông tư này gồm:
a) Đơn đề
nghị được giao đất, giao rừng hoặc thuê đất, thuê rừng đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thôn (theo Mẫu số 01/GĐGR);
hoặc Đơn đề nghị được giao đất, giao rừng hoặc thuê đất, thuê rừng đối với tổ
chức trong nước (theo Mẫu số 02/GĐGR); hoặc Đơn
đề nghị được thuê đất, thuê rừng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài (theo Mẫu
số 03/GĐGR);
b) Quyết định về việc giao đất, giao
rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (theo Mẫu số 04/GĐGR) hoặc Quyết định về việc thuê đất,
thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân (theo Mẫu
số 05/GĐGR); hoặc Quyết định về việc giao đất, giao rừng đối với tổ chức
trong nước (theo Mẫu số 06/GĐGR); hoặc Quyết
định về việc thuê đất, thuê rừng đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (theo Mẫu số 07/GĐGR);
c) Hợp đồng thuê đất, thuê rừng đối
với trường hợp thuê đất, thuê rừng (theo Mẫu số 08/GĐGR);
d) Bảng kê thông tin về rừng gắn với
thửa đất lâm nghiệp được giao, được thuê (theo Mẫu
số 9/GĐGR);
đ) Bảng theo dõi biến động đất và rừng
sau khi giao (theo Mẫu số 10/GĐGR);
e) Biên bản bàn giao đất, bàn giao
rừng ở thực địa;
2. Trường hợp
hoàn thiện hồ sơ giao rừng, thuê rừng sau khi đã được giao đất, cho thuê đất hoặc
đã được công nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp có rừng, hồ sơ được lập theo mẫu
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 38/2007/TT-BNN.
3. Hồ sơ giao rừng, thuê rừng và giao
đất, thuê đất lâm nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được
lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (là bộ tài liệu kèm theo hồ sơ địa
chính) và cơ quan Kiểm lâm thuộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
giao rừng, cho thuê rừng.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm thực hiện
1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc và hướng dẫn địa phương thực hiện việc giao rừng, thuê rừng gắn liền với
giao đất, thuê lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn
và tổng hợp thống kê, kiểm kê tình hình quản lý, sử dụng rừng trên phạm vi toàn
quốc bảo đảm sự thống nhất với thống kê diện tích đất lâm nghiệp do ngành Tài
nguyên và Môi trường thực hiện;
c) Cung cấp
thông tin về rừng và tình hình giao rừng, cho thuê rừng trong toàn quốc cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
d) Chỉ đạo công tác thông tin tuyên
truyền về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp;
đ) Tổ chức chỉ đạo xây dựng, cập nhật cơ
sở dữ liệu, hệ thống thông tin và lưu trữ cơ sở dữ liệu về giao rừng, thuê rừng;
hồ sơ giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp; cung cấp
các thông tin trong cơ sở dữ liệu cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường
a) Chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc và hướng dẫn địa phương trong công tác giao đất, thuê đất lâm nghiệp
gắn liền với giao rừng, thuê rừng theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn
và tổng hợp việc thống kê, kiểm kê tình hình quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp
trên phạm vi toàn quốc bảo đảm sự thống nhất với thống kê diện tích rừng do
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện;
c) Cung cấp
thông tin về đất lâm nghiệp và tình hình giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Tổ chức chỉ đạo xây dựng, cập nhật
và lưu trữ hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính, Giấy chứng nhận thống
nhất với hồ sơ giao rừng, thuê rừng; cung cấp các thông tin trong cơ sở dữ liệu
cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
a) Chỉ đạo việc lập, phê duyệt và tổ
chức thực hiện đề án giao rừng, cho thuê rừng tổng thể gắn liền với giao đất,
cho thuê đất lâm nghiệp trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc thu hồi rừng, đất
lâm nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai và
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
b) Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) phối
hợp thực hiện đồng thời việc giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê
đất lâm nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này;
c) Chỉ đạo cơ quan chức năng các cấp
phối hợp kiểm tra, xử lý dứt điểm tình trạng tranh chấp, vi phạm pháp luật đất
đai của các tổ chức đang quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp;
d) Quyết định việc giao rừng, thuê
rừng thống nhất, gắn liền với việc giao đất, thuê đất lâm nghiệp và cấp Giấy chứng
nhận theo thẩm quyền;
đ) Chỉ đạo các cơ quan chức năng, Ủy
ban nhân dân cấp dưới hoàn chỉnh hồ sơ và quyết định việc giao rừng, cho thuê rừng
đối với thửa đất đã giao, đã cho thuê, đã được công nhận quyền sử dụng đất; quyết
định việc giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất đã
giao rừng, cho thuê rừng;
e) Chỉ đạo các cơ quan Tài nguyên và Môi trường
cung cấp các thông tin trong hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính và tài liệu
có liên quan đến đất lâm nghiệp cho cơ quan Kiểm lâm tại địa phương để phục vụ
cho công tác giao rừng, thuê rừng.
4. Ủy ban nhân dân
cấp huyện
a) Chỉ đạo việc lập phương án giao rừng, cho thuê rừng tổng thể trên địa bàn
huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; phê duyệt
các phương án giao rừng tổng thể của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Chỉ đạo thực hiện việc giao rừng,
thuê rừng, thu hồi rừng thống nhất với việc giao đất, thuê đất và thu hồi đất lâm
nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng;
c) Quyết định việc giao, cho thuê rừng
thống nhất, gắn liền với việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp và cấp Giấy chứng
nhận theo thẩm quyền;
d) Chỉ đạo các cơ quan chức năng hoàn
chỉnh hồ sơ và quyết định việc giao rừng, cho thuê rừng đối với thửa đất đã
giao, đã cho thuê, đã được công nhận quyền sử dụng đất; quyết định việc giao đất,
cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất đã giao rừng, cho thuê rừng.
5. Ủy ban nhân dân
cấp xã
a) Thông báo công khai và cung cấp đầy
đủ các thông tin về công tác giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm
nghiệp, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất và chủ rừng trên địa bàn;
b) Rà soát, nắm bắt tình hình quản lý,
sử dụng rừng và đất lâm nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn trên địa bàn xã; phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc
rà soát, nắm bắt tình hình quản lý, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp của tổ chức
trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
trên địa bàn xã;
c) Tổ chức việc tiếp nhận và xử lý hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, hồ sơ giao rừng theo quy định; tổ chức việc bàn
giao rừng hoặc nhận lại rừng ngoài thực địa;
d) Thực hiện cập nhật hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã.
6. Cơ quan Kiểm lâm các
cấp
a) Tham mưu cho cấp có thẩm quyền tổ
chức thực hiện công tác giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất
lâm nghiệp;
b) Thực hiện công tác
giao rừng, cho thuê rừng gắn liền với giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp; quản
lý hồ sơ giao rừng, thuê rừng ở địa phương;
c) Tổ chức triển khai công tác thông
tin tuyên truyền về giao rừng, thuê rừng gắn với giao, thuê đất lâm nghiệp;
d) Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và
Môi trường cùng cấp để cung cấp, trao đổi thông tin cần thiết phục vụ cho công
tác giao rừng, thuê rừng và giao đất, thuê đất lâm nghiệp; đảm bảo thông tin về
rừng trong hồ sơ giao rừng, thuê rừng phù hợp với hồ sơ địa chính và Giấy chứng
nhận;
đ) Kiểm tra, giám sát việc quản lý,
bảo vệ và sử dụng rừng của các chủ rừng sau khi đã được được giao, cho thuê
rừng và cấp Giấy chứng nhận;
e) Tổ chức xây dựng, cập nhật cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin và lưu trữ cơ sở dữ liệu về giao rừng, thuê rừng; tổng
hợp báo cáo theo quy định hiện hành;
g) Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và
Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra, thanh tra xử lý các vi phạm
và tranh chấp trong việc sử dụng đất lâm nghiệp của người sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
7. Cơ quan Tài
nguyên và Môi trường các cấp
a) Tham mưu cho cấp có thẩm quyền tổ chức
thực hiện công tác giao đất, thuê đất lâm nghiệp gắn liền với giao rừng, thuê
rừng;
b) Thực hiện công tác
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp gắn liền với giao rừng, cho thuê rừng; quản
lý hồ sơ địa chính ở địa phương;
c) Tổ chức triển khai công tác thông
tin tuyên truyền về giao rừng, thuê rừng gắn với giao đất, thuê đất lâm nghiệp;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý,
bảo vệ và sử dụng đất lâm nghiệp của người sử dụng đất lâm nghiệp sau khi đã
được giao, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận;
đ) Tổ chức xây dựng, cập nhật cơ sở dữ
liệu, hệ thống thông tin và lưu trữ cơ sở dữ liệu về giao đất, thuê đất lâm
nghiệp, cấp Giấy chứng nhận; tổng hợp báo cáo theo quy định hiện hành;
e) Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm cùng
cấp để cung cấp, trao đổi thông tin về giao đất, thuê đất lâm nghiệp gắn liền với
giao rừng, thuê rừng; đảm bảo thông tin về rừng trong hồ sơ địa chính và Giấy
chứng nhận thống nhất với hồ sơ giao rừng, thuê rừng;
g) Phối hợp
với cơ quan Kiểm lâm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra, thanh tra xử lý
các vi phạm và tranh chấp trong việc quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng của các
chủ rừng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2011.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời báo cáo,
phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi
trường để cùng xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hiển
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Hứa Đức Nhị
|
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Văn phòng Chủ tịch nước; Quốc hội; Chính phủ;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính Phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp&PTNT và Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Các cơ quan; đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT và Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư Pháp)
-
Cổng thông tin điện tử: www.mard.gov.vn và www.more.gov.vn;
- Lưu VT, VP, TCLN, Vụ PC Bộ NN&PTNT và VT, VP, TCQLĐĐ, Vụ PC Bộ
TN&MT.
|
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|