BỘ
NỘI VỤ-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ THƯƠNG MẠI-TỔNG CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07/1997/TTLT-BTM-BNV-BTC-TCHQ
|
Hà
Nội , ngày 21 tháng 10 năm 1997
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ THƯƠNG MẠI - NỘI VỤ - TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ
07/1997/TTLT-BTM-BNV-BTC-TCHQ NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THỰC HIÊN VIỆC
CHỐNG BUÔN LẬU THEO NGHỊ QUYẾT 85/CP-M CỦA CHÍNH PHỦ VÀ TỔ CHỨC PHỐI HỢP LỰC LƯỢNG
CHỐNG BUÔN LẬU
Thi hành Nghị quyết 85/CP-m ngày
11/7/1997 của Chính phủ về chống buôn lậu và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ tại
văn bản 5670/KTTH ngày 7/11/1996 về việc tổ chức phối hợp lực lượng chống hàng
nhập lậu lưu thông trong nội địa, liên Bộ Thương mại - Tài chính - Nội vụ - Tổng
cục Hải quan hướng dẫn cụ thể một số vấn đề sau đây để các ngành, các địa
phương thực hiện:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG:
1- Các Bộ, các cơ quân ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thực hiện việc chống buôn lậu theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được
giao phù hợp với Quyết định số 96 - TTg ngày 18/2/1995 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế về "trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ
quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý thị trường chống buôn lậu và các
hành vi kinh doanh trái phép".
2- Hàng nhập khẩu của các tổ chức,
cá nhân kinh doanh lưu thông trên thị trường bao gồm hàng bầy bán tại các cửa
hàng, hàng ở trong kho, hàng đang vận chuyển trên đường đều phải có hoá đơn, chứng
từ chứng minh nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp. Hàng nhập khẩu phải qua các cửa khẩu
quy định, phải khai báo, làm đầy đủ các thủ tục của hải quan. 3- Các chủ phương
tiện, người tham gia vận chuyển hàng lậu, thủ trưởng các đơn vị có liên quan sẽ
bị xử lý theo pháp luật hiện hành tuỳ theo mức độ vi phạm.
4- Các cơ quan chức năng phải
tăng cường kiểm tra, chỉ đạo công tác chống buôn lậu, đề cao vai trò trách nhiệm
của cán bộ, chống mọi biểu hiện và hành vi tiêu cực. Chỉ làm thủ tục với hàng
nhập khẩu khi hàng hoá đó có đủ chứng từ hợp pháp theo quy định hiện hành. Tổ
chức, cá nhân nào làm trái quy định sẽ bị xử lý theo pháp luật.
II. MỘT SỐ HƯỚNG
DẪN CỤ THỂ VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
1- Hàng nhập lậu nói trong thông
tư này bao gồm: 1.1- Hàng cấm nhập khẩu theo quy định hiện hành.
1.2- Hàng nhập khẩu không qua cửa
khẩu quy định, không khai báo hải quan.
1.3- Hàng nhập khẩu bày bán tại
các cửa hàng, ở trong kho, vận chuyển trên đường không có hoá đơn, chứng từ chứng
minh nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp hoặc sử dụng chứng từ hoá đơn không hợp lệ
theo quy định của Bộ Tài chính.
1.4- Những loại
hàng nhập khẩu Nhà nước quy định phải dán tem hàng nhập khẩu mà không dán tem.
2- Đối tượng và địa bàn kiểm
tra:
2.1- Hàng nhập khẩu của các tổ
chức, cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế có dấu hiệu vi phạm điểm
1 phần II Thông tư này.
2.2- Các phương tiện vận tải khi
có dấu hiệu nhận định rằng phương tiện đó chở hàng hoá nhập lậu.
2.3- Trọng tâm là địa bàn dọc
tuyến biên giới, vùng ven biển và tụ điểm tập trung tiêu thụ hàng nhập lậu, các
trung tâm thương mại; các nơi chứa chấp, cất giấu hàng nhập lậu.
3- Kiểm tra và xử lý vi phạm:
3.1- Từ 01/12/1997 hàng hoá nhập
khẩu đang bầy bán, không có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định sẽ bị tịch
thu và xử lý nghiêm minh theo pháp luật.
3.2- Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ
đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh của các tổ chức và cá nhân có kinh
doanh hàng nhập khẩu.
- Kiểm tra hoá đơn, chứng từ của
hàng nhập khẩu như quy định tại điểm 1 phần II nói trên.
- Kiểm tra hàng hoá đang trên đường
vận chuyển có dấu hiệu nhập lậu phải tuân thủ các quy định hiện hành và thực hiện
chủ yếu ở nơi xuất phát và nơi đến.
- Đối với phương tiện vận tải đường
sắt, đường hàng không, phương tiện chở bưu kiện, khi có căn cứ nhận định rằng
phương tiện đó chở hàng nhập lậu thì các cơ quan có chức năng kiểm tra, kiểm
soát có quyền yêu cầu cơ quan quản lý chuyên ngành phối hợp để kiểm tra.
3.3- Xử lý vi phạm:
- Khi phát hiện các hành vi vi
phạm, các lực lượng kiểm tra phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền
xử phạt theo quy định hiện hành. Nghiêm cấm việc sử dụng giấy trắng lập biên bản
trong tất cả các lực lượng kiểm tra, kiểm soát.
- Trong trường hợp có sự phối hợp
nhiều ngành tiến hành kiểm tra thì cơ quan nào được giao nhiệm vụ chủ trì lực
lượng kiểm tra, cơ quan đó ra quyết định xử lý. Nếu quá quyền hạn phải báo cáo
cơ quan lãnh đạo cấp trên có thẩm quyền để giải quyết. Trước khi ra quyết định
xử lý phái có sự bàn bạc thống nhất ý kiến bằng văn bản và có chữ ký của đại diện
các cơ quan tham gia phối hợp.
- Khi tạm giữ tang vật, phương
tiện vi phạm phải tuân thủ pháp luật hiện hành.
- Căn cứ để xử lý các vi phạm
hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật về hành chính, nếu vi phạm hình sự
thì căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật về hình sự.
- Đối với phương tiện vận tải:
+ Các phương tiện vận tải kể cả
phương tiện thuộc sở hữu Nhà nước nếu vận chuyển hàng lậu, hàng cấm đều phải tạm
giữ và xử lý theo mức độ vi phạm.
+ Đối với chủ sở hữu phương tiện
của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và của mọi thành phần kinh
tế, nếu cố ý sử dụng phương tiện của mình để vận chuyển hàng nhập lậu thì sẽ bị
tịch thu phương tiện (trừ trường hợp vô ý), giấy phép kinh doanh (nếu có) và bị
xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ theo mức độ
vi phạm.
+ Người trực tiếp điều khiển
phương tiện nếu có hành vi cố ý vận chuyển hàng lậu sẽ bị tịch thu giấy phép điều
khiển phương tiện và xử phạt vi phạm hành chính, hoặc phải đền bù tiền nếu
phương tiện bị tịch thu, nếu nghiêm trọng sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.4- Xử lý hàng hoá đã bị tịch
thu:
- Hàng nhập lậu bị tịch thu là
tài sản của Nhà nước, phải được quản lý theo pháp luật hiện hành.
- Đối với ma tuý, pháo, văn hoá
phẩm độc hại, các loại đồ chơi trẻ em gây nguy hại, hàng hoá gây nguy hiểm đến
sức khoẻ người sử dụng hoặc môi trường đều phải tiêu huỷ theo quy định của pháp
luật.
- Đối với các loại vũ khí, quân
trang quân dụng, các hiện vật có giá trị thuộc di tích lịch sử, các loại thuốc
chữa bệnh cho người, gia súc, cây trồng, các loại cây con giống, các loại động
thực vật hoang dã quý hiếm thì chuyển giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để
xử lý.
- Các loại hàng hoá nhập lậu
khác bị tịch thu được tổ chức tiêu thụ như sau:
+ Đối với các loại hàng hoá nhập
lậu bị xử lý tịch thu thuộc diện được phép bán trên thị trường thì áp dụng
phương thức đấu giá theo quy định tại Nghị định 86/CP ngày 17/12/1996 của Chính
phủ và quyết định số 100- TC/QLCS ngày 23/1/1997 của Bộ Tài chính ban hành quy
chế quản ý và xử lý tài sản khi có quyết định thu sung công quỹ Nhà nước và được
xác lập quyền sở hữu Nhà nước.
+ Đối với thuốc lá ngoại nhập lậu
bị tịch thu được xử lý như sau: a) Tiếp tục cho tái xuất ra nước ngoài như quy
định tại công văn số 410/KTTH ngày 24/1/1996 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức tiêu thụ trên thị trường
nội địa theo công văn số 4460/VI ngày 6/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ. Việc
tiêu thụ thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu trên thị trường nội địa phải tuân
thủ những quy định sau:
* Căn cứ vào số lượng thuốc lá
ngoại nhập lậu bị tịch thu, các Sở thương mại lập phương án trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và quyết định giao việc tổ chức
tiêu thụ cho từ 1 đến 3 cửa hàng quốc doanh của địa phương có đủ các điều kiện
kinh doanh theo quy định của Bộ thương mại.
* Các cửa hàng này chỉ được tiếp
nhận và bán thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu do các lực lượng có chức năng
kiểm tra, kiểm soát và chống buôn lậu chuyển giao, kèm theo Quyết định giao của
từng lô hàng và phải mở sổ sách kế toán, lập hoá đơn chứng từ theo quy định.
* Khi tiếp nhận thuốc lá ngoại
nhập lậu bị tịch thu do các cơ quan có chức năng giao, cửa hàng phải thanh toán
tiền cho bên giao qua tài khoản tạm giữ tại kho bạc Nhà nước. Giá cả do Hội đồng
định giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt (thành phần Hội đồng
này do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định).
Sở thương mại có quy chế quản lý
chặt chẽ và chỉ đạo cơ quan Quản lý thị trường địa phương có trách nhiệm thường
xuyên giám sát, kiểm tra hoạt động của các cửa hàng bán thuốc lá ngoại nhập lậu
bị tịch thu.
3.5- Toàn bộ số
tiền thu được trong quá trình kiểm tra, chi phí cho các công tác kiểm tra, thu
nộp tiền phạt, tiền bán hàng tịch thu, trích thưởng cho các lực lượng, cá nhân
tham gia phối hợp thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính.
Ngành Tài chính chịu trách nhiệm
kiểm tra việc trích thưởng và nộp ngân sách theo quy định hiện hành.
III- TỔ CHỨC
PHỐI HỢP GIỮA CÁC LỰC LƯỢNG:
A/ NỘI DUNG PHỐI HỢP GỒM:
1- Xây dựng kế hoạch, phương án
chống hàng nhập lậu.
2- Trao đổi thông tin về tình
hình buôn lậu, kinh doanh trái phép và dự báo tình hình thị trường....
3- Tổ chức phối hợp trong chỉ đạo,
thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, tuyên truyền, giáo dục.
B/ ĐỊA BÀN
1- Ở tuyến biên giới đất liền và
trên biển:
1.1- Việc tổ chức chống buôn lậu
trên biển tiếp tục triển khai theo quy định tại Chỉ thị 701-TTg ngày 28/10/1995
của Thủ tướng Chính phủ.
1.2- Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, đặc biệt các tỉnh biên giới và ven biển chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước toàn diện về chống buôn lậu trên địa bàn do mình
phụ trách.
- Chỉ đạo chặt chẽ các ngành,
các huyện, các xã biên giới và ven biển tổ chức vận động nhân dân cam kết không
tham gia buôn lậu và vận chuyển hàng lậu, trốn thuế.
- Quản lý chặt chẽ các đối tượng
khuân vác thuê qua biên giới.
- Thực hiện các quy định về quản
lý hộ khẩu không để các phần tử xấu hoạt động ở khu vực biên giới.
- Chỉ đạo các lực lượng chống
buôn lậu qua các đường mòn, kênh rạch, các cửa sông.
1.3- Lực lượng Hải quan chủ trì
phối hợp với Bộ đội biên phòng, Công an, Quản lý thị trường, Hải quân ở các tỉnh
vùng biên giới và trên tuyến biển tăng cường mọi biện pháp ngăn chặn và truy đuổi
hàng lậu lọt vào nội địa. Trong trường hợp cần thiết thì tổ chức lực lượng phối
hợp chống buôn lậu do Hải quan chủ trì, tập trung kiểm tra chặt chẽ hàng xuất
khẩu, hàng nhập khẩu, làm thủ tục hải quan đúng quy định, chống hành vi gian lận
thương mại và các tiêu cực khác.
2- Ở thị trường nội địa:
Lực lượng Quản lý thị trường chủ
trì phối hợp với Công an, thuế vụ và khi cần thiết phối hợp với Hải quan chỉ đạo,
điều hành bảo đảm đúng pháp luật trong việc kiểm tra, kiểm soát để làm tốt các
nhiệm vụ sau:
2.1- Trên cơ sở kết quả đăng ký
và dăng ký lại kinh doanh theo tinh thần Chỉ thị 657/TTg ngày 13/9/1996 của Thủ
tướng Chính phủ gắn việc đăng ký kinh doanh với quản lý thu thuế. Tất cả các cơ
sở kinh doanh phải kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và nghiêm túc thực hiện
chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính.
2.2- Tập chung
lực lượng nắm chắc các cơ sở kinh doanh hàng nhập khẩu. Tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát, điều tra, truy xét, xử lý các đối tượng buôn bán, vận chuyển,
chứa chấp, cất giấu hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng nhập khẩu không có chứng từ hợp
pháp. Trước mắt tập trung vào một số mặt hàng nhập khẩu như: xe đạp, quạt điện,
hàng điện tử, xe máy, ôtô, vật liệu xây dựng, thực phẩm đóng hộp, thuốc lá điếu,
rượu, vải, quần áo cũ.
2.3- Xử lý nghiêm các hành vi
buôn lậu. Những vụ vị phạm hình sự phải chuyển giao cơ quan pháp luật để tiến
hành kiểm tra, xử lý theo tố tụng hình sự, không được giữ lại xử lý hành chính.
C/ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM:
1- Ở Trung ương:
Mỗi Bộ, Tổng cục cử một đồng chí
lãnh đạo bộ, tổng cục tham gia chỉ đạo và giao các cơ quan sau đây làm nhiệm vụ
tham mưu giúp việc và là đầu mối liên hệ giữa các Bộ, Tổng cục trong việc phối
hợp:
- Cục Quản lý thị trường - Bộ
Thương mại.
- Tổng cục thuế - Bộ Tài chính.
- Cục cảnh sát kinh tế (C15) Tổng
cục Cảnh sát nhân dân - Bộ nội vụ.
- Cục điều tra chống buôn lậu -
Tổng cục Hải quan.
Các Bộ, Tổng cục có nhiệm vụ
sau:
1.1- Bộ Thương
mại
- Tổng hợp
tình hình chống hàng nhập lậu lưu thông trên thị trường của các Bộ, Tổng cục và
các địa phương cung cấp, thông báo với các bộ, Tổng cục và báo cáo Chính phủ.
- Đề xuất các chủ trương, biện
pháp cần thiết chống hàng nhập lậu trong từng thời điểm, bàn bạc thống nhất ý
kiến với các Bộ, Tổng cục để kiến nghị với Chính phủ và chỉ đạo các địa phương
thực hiện.
Chủ trì tổ chức sự phối hợp kiểm
tra, đôn đốc các địa phương trong công tác này.
- Trong trường hợp cần thiết phối
hợp với các Bộ, Tổng cục có liên quan để thành lập đoàn kiểm tra liên ngành và
yêu cầu các Bộ, Tổng cục cung cấp lực lượng, phương tiện tham gia để kịp thời
ngăn chặn, bắt giữ, xử lý các vụ nhập lậu, gian lận thương mại, trốn lậu thuế;
nhất là các vụ lớn, phức tạp có liên quan đến nhiều địa phương mà từng địa
phương không đủ khả năng giải quyết.
- Định kỳ hàng tháng từ ngày 5 đến
ngày 10 tổ chức họp liên Bộ và tổng cục để kiểm điểm rút kinh nghiệm và bàn biện
pháp phối hợp chỉ đạo trong thời gian tiếp.
1.2- Bộ Tài chính
- Có trách nhiệm
ban hành Thông tư hướng dẫn việc thực hiện Nghị quyết 85/CP-m ngày 11/7/1997 của
Chính phủ và Quyết định 984 - TTg ngày 30/12/1996 của Thủ tướng Chính phủ về
quy chế quản lý và sử dụng tiền thu được từ hoạt động chống buôn lậu bao gồm cả
tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích chống buôn lậu.
- Tổng cục thuế chỉ đạo ngành dọc
phối hợp với Chi cục Quản lý thị trường kiểm tra buộc các cơ sở kinh doanh phải
mở sổ sách kế toán, lập hoá đơn chứng từ theo quy định.
1.3- Bộ Nội vụ
Chỉ đạo các Tổng cục và Công an
các cấp:
- Phối hợp với lực lượng Quản lý
thị trường và các lực lượng kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn tình trạng hàng nhập
lậu qua biên giới tràn vào nội địa, xử lý nghiêm các phần tử chống người thi
hành công vụ.
- Tập trung điều tra phát hiện đối
tượng và đường dây buôn lậu lớn, đặc biệt chú ý các loại hàng có tác hại lớn đến
an ninh và trật tự xã hội.
- Tham gia cùng các ngành chỉ đạo,
hướng dẫn các địa phương trong việc đấu tranh chống buôn lậu.
1.4- Tổng cục Hải quan
Chủ trì thực hiện những nhiệm vụ
đã ghi ở điểm 1.3 mục B phần III Thông tư này; chỉ đạo Hải quan địa phương phối
hợp với các cấp chính quyền địa phương tổ chức ngăn chặn hàng nhập lậu qua biên
giới dưới mọi hình thức.
2- Ở địa phương:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
chịu trách nhiệm toàn diện về tình hình buôn lậu trên địa bàn do mình phụ
trách;
- Tổ chức tốt sự phối hợp giữa
các lực lượng Quản lý thị trường, Thuế vụ, Công an, Hải quan để kiểm tra, kiểm
soát chống hàng nhập lậu lưu thông trên địa bàn. Mỗi cơ quan của các lực lượng
trên cử 01 đồng chí lãnh đạo tham gia chỉ đạo để thực hiện các quy định nói
trên.
- Chi cục Quản lý thị trường là
cơ quan thường trực tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trong việc
bàn bạc với các ngành lập kế hoạch, phương án chống hàng nhập lậu trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện.
- Khi điều tra truy xét các đường
dây buôn lậu, các ổ chứa chấp hàng nhập lậu có liên quan đến các địa phương nào
thì phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng ở địa phương đó.
- Hàng tháng tổ chức họp liên
ngành rút kinh nghiệm, bàn biện pháp công tác tiếp theo, tổng hợp tình hình báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Bộ Thương mại (Cục Quản lý thị trường) để
tổng hợp báo cáo các bộ và Chính phủ.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ,
các cơ quan thuộc Chính phủ chủ động kiểm tra các đơn vị thuộc thẩm quyền quản
lý và xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp tham
gia buôn lậu.
2- Bộ Thương mại chủ trì cùng
các Bộ Nội vụ, Tài chính, Tổng cục Hải quan tổ chức phối hợp với các cơ quan
thông tin đại chúng trong việc truyền đạt chủ trương của Chính phủ về chống
buôn lậu theo tinh thần Nghị quyết của Chính phủ và Thông tư này.
3- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương mở đợt tuyên truyền, vận động toàn dân đến tận phường
xã, tổ dân phố và bà con buôn bán thực hiện chủ trương của Nhà nước về chống
buôn lậu, tạo thành phong trào quần chúng tham gia chống buôn lậu, không tiếp
tay cho bọn buôn lậu, tổ chức hòm thư, phát hiện và cung cấp thông tin kịp thời
về những tổ chức, cá nhân có hành vi buôn lậu, chứa chấp, bán hàng nhập lậu,
các hành vi vi phạm, các biểu hiện tiêu cực của cán bộ trong công tác đấu tranh
chống buôn lậu. Xử lý nghiêm minh theo pháp luật các vụ việc buôn lậu xẩy ra tại
địa phương.
4- Các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hàng tháng, hàng quý tổng hợp tình hình và kết quả chống buôn lậu ở
địa phương báo cáo liên Bộ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5- Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng ký. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều
bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc yêu cầu báo cáo kịp thời về
cơ quan quản lý cấp trên để giải quyết.
Đỗ
Như Đính
(Đã
ký)
|
Vũ
Mộng Giao
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Đức Minh
(Đã
ký)
|
Võ
Thái Hoà
(Đã
ký)
|