THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
984-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1996
|
I. VỀ HUY ĐỘNG,
SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Cần sửa đổi, bổ sung và ban hành
một số cơ chế, chính sách mới nhằm phát huy tốt và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm
lực về lao động, tiền vốn và tài nguyên phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế,
xã hội, tập trung vào các vấn đề sau đây:
1. Kiến nghị với Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội sửa đổi Pháp lệnh về lao động nghĩa vụ theo yêu cầu của tình hình mới,
bảo đảm mọi công dân trong độ tuổi nghĩa vụ lao động (trừ các đối tượng được miễn)
đều phải đóng góp một số ngày công nhất định trong năm để xây dựng, tu bổ các
công trình cơ sở hạ tầng. Ban hành quy chế về chế độ lao động nghĩa vụ tương
đương thời gian làm nghĩa vụ quân sự đối với nam thanh niên thuộc diện thi hành
nghĩa vụ quân sự nhưng không được tuyển vào quân đội, chủ yếu để xây dựng một số
công trình lớn về cơ sở hạ tầng. Những người thuộc diện huy động nếu không trực
tiếp tham gia lao động nghĩa vụ thì phải đóng một khoản tiền tương ứng với tiền
công theo giá thị trường tại địa phương. Chính phủ quy định cụ thể phương thức
huy động, quản lý và sử dụng sức dân đóng góp bằng công lao động hoặc bằng tiền,
bảo đảm công bằng, có hiệu quả, tránh tuỳ tiện, lãng phí. Có biện pháp huy động
các nguồn lực khác để xây dựng các công trình công ích nhằm đáp ứng các nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
2. Thực hiện chủ trương đẩy mạnh
xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao... đồng thời, đa dạng
hoá các nguồn đầu tư để phát triển các lĩnh vực này.
a) Ban hành chính sách khuyến
khích phát triển cơ sở giáo dục, y tế bán công và dân lập dưới nhiều hình thức,
trong đó chú ý tới những điều kiện cần thiết cho sự thành lập và hoạt động của
các cơ sở này, như chính sách cho thuê cơ sở vật chất (đất đai, trường lớp...),
cho vay vốn, chế độ bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác đối với thầy giáo, thầy
thuốc, công nhân viên làm việc trong các cơ sở này. Xây dựng quy chế về thành lập
và hoạt động của các bệnh viện liên doanh và bệnh viện do nước ngoài đầu tư
100% vốn. Quy định cơ chế quản lý và kiểm soát của cơ quan nhà nước đối với sự
hoạt động của các cơ sở giáo dục, y tế bán công, dân lập, có vốn đầu tư nước
ngoài.
Đổi mới cơ chế bảo đảm kinh phí
đối với các trường công, bệnh viện công theo hướng: từng bước thực hiện việc
trang trải kinh phí cho các cơ sở này, trước hết là các chi phí thường xuyên với
mức lương thoả đáng cho thầy giáo, thầy thuốc, bằng học phí, viện phí được quy
định chính thức và công bố rõ, đồng thời cấm chỉ các khoản thu ngoài chế độ. Đồng
thời, quy định rõ chế độ và cách thức trợ giúp việc học tập, khám chữa bệnh đối
với người nghèo, gia đình chính sách, bằng một phần tài trợ của ngân sách nhà
nước và sự đóng góp làm việc nghĩa của các tổ chức và cá nhân. Đổi mới cơ chế bảo
hiểm y tế. Chính phủ quy định những vấn đề có tính nguyên tắc và hướng dẫn
chính quyền địa phương áp dụng cơ chế mới trong một phạm vi thích hợp; thông
qua thực tiễn, rút kinh nghiệm kịp thời để hoàn chỉnh cơ chế mới và áp dụng rộng
rãi.
b) Các ngành văn hoá, thể dục thể
thao chủ động nghiên cứu các hình thức xã hội hoá có thể áp dụng trong các loại
hình hoạt động của ngành và tăng cường các hoạt động sự nghiệp có thu để bù đắp
một phần kinh phí.
Riêng trong lĩnh vực thể dục thể
thao, phát động mạnh mẽ phong trào quần chúng tham gia phát triển ngành, khuyến
khích thành lập các câu lạc bộ theo từng môn thể thao với kinh phí hoạt động do
các thành viên tham gia tự nguyện đóng góp và Nhà nước trợ giúp một phần. Đồng
thời, hết sức tranh thủ sự tài trợ hoặc đỡ đầu lâu dài của các nhà sản xuất,
các hãng kinh doanh lớn ở trong nước và nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Bổ sung cụ thể chính sách
khuyến khích đầu tư trong nước đi đôi với giải quyết các vướng mắc trong việc thành
lập và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp nhằm khai thác tiềm năng đầu tư
phát triển của các thành phần kinh tế, hướng mạnh vào những lĩnh vực, những
vùng cần ưu tiên và sản xuất hàng xuất khẩu. Có quy chế phối hợp giữa các cơ
quan, các tổ chức kinh tế nhà nước với các hiệp hội ngành nghề để hướng dẫn,
giúp đỡ kinh tế hộ gia đình và các doanh nghiệp, trước hết là về thông tin kinh
tế và tiếp thị, về vốn, về ứng dụng công nghệ mới.
Ban hành quy chế BOT (xây dựng -
khai thác - chuyển giao) và các hình thức tương tự áp dụng đối với đầu tư trong
nước; thực hiện cơ chế dùng tiền thuê đất để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
trên cơ sở quy hoạch lại đất đai, đơn giản hoá thủ tục hành chính trong việc cấp
giấy phép sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Tiếp tục phát hành trái phiếu
công trình đối với một số dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn, tập trung trước
hết cho sản xuất điện, xi măng và xây dựng công trình giao thông.
4. Triển khai thực hiện Nghị định
59/CP của Chính phủ về quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với
doanh nghiệp nhà nước; trong quá trình thực hiện, kịp thời điều chỉnh, bổ sung
những quy định chưa thật sát hợp với tình hình thực tế. Chú trọng kiểm soát việc
thực hiện các quy định về hạch toán chi phí sản xuất, về phân phối lợi nhuận
sau thuế, nhằm chống lãnh phí, tham ô và tăng tích luỹ, đầu tư phát triển của
các doanh nghiệp nhà nước.
Đánh giá lại đầy đủ giá trị tài
sản cố định trong các doanh nghiệp nhà nước, kể cả giá trị quyền sử dụng đất
giao cho doanh nghiệp; cho phép thực hiện khấu hao nhanh để trả nợ vốn vay đầu
tư, đổi mới thiết bị, công nghệ. Có biện pháp giải quyết vốn cho những doanh
nghiệp có khả năng phát triển, đưa lại hiệu quả cao.
Giải quyết các vướng mắc để xúc
tiến mạnh việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước đã được lựa chọn và chuẩn
bị cho bước tiếp theo. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại những doanh nghiệp đã thực hiện
những biện pháp chấn chỉnh nhưng vẫn thua lỗ kéo dài; lựa chọn làm thí điểm việc
bán đấu giá một số doanh nghiệp nhỏ, không thuộc lĩnh vực thiết yếu.
5. Phát triển nhiều hình thức
thu hút vốn trung hạn, dài hạn và dùng một phần vốn tín dụng ngắn hạn trong giới
hạn cho phép để cho vay trung và dài hạn. Nhà nước áp dụng chính sách bù một phần
lãi suất huy động của ngân hàng để tăng nguồn vốn tín dụng đầu tư. Mở rộng phát
hành tín phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công trình, tín phiếu
ngân hàng và các hình thức bảo hiểm.
Điều hành lãi suất phù hợp với
chỉ số lạm pháp, giảm dần chênh lệch lãi suất cho vay giữa khu vực nông thôn và
thành thị, giữa lãi suất nội tệ và ngoại tệ. Cải tiến quy chế dự trữ bắt buộc;
xây dựng quỹ bảo hiểm tiền gửi, đưa bảo hiểm tín dụng vào nội dung hoạt động của
các Công ty bảo hiểm nhà nước.
Tiếp tục thực hiện chủ trương điều
hành tỷ giá hợp lý, theo quan hệ cung cầu nhằm khuyến khích xuất khẩu và kiểm
soát nhập khẩu. Hạn chế và kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu bằng hình thức vay
trả chậm; từng bước cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế.
Rà soát các chế độ quản lý ngoại hối; xác định rõ phạm vi không dùng ngoại tệ để
thanh toán và cho vay ở trong nước. Xây dựng tổ chức và quy chế quản lý mọi khoản
vay nợ nước ngoài.
Ngân hàng nhà nước thực thi các
biện pháp lành mạnh hoá hoạt động tín dụng, tích cực thu hồi nợ đến hạn, giảm tỷ
lệ nợ quá hạn, thanh tra và xử lý những trường hợp cán bộ ngân hàng vi phạm quy
chế tín dụng để mưu lợi riêng.
6. Nâng cao hiệu quả tín dụng đầu
tư của Nhà nước; đối với các dự án đầu tư thuộc điện ưu tiên, ngoài hình thức
cho vay ưu đãi để thực hiện dự án (ưu đãi trước), cần áp dụng thí điểm hình thức
tài trợ trên cơ sở xem xét hiệu quả thực tế sau khi dự án đã được thực hiện bằng
các nguồn vốn khác (ưu đãi sau), nhằm bảo đảm hiệu quả đầu tư.
Đối với những công trình hạ tầng
vay vốn nước ngoài, có khả năng thu hồi vốn, lâu nay dùng vốn ngân sách để làm
vốn đối ứng, nay chuyển sang vay tín dụng nhà nước và dùng nguồn thu phí để trả
nợ.
7. Soát xét và bổ sung các dự án
gọi vốn ODA, FDI phù hợp với quy hoạch phát triển các ngành, các vùng theo chiến
lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá hướng mạnh về xuất khẩu, nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm trong nước và của nền kinh tế. Hoàn thiện cơ chế quản lý và
điều phối nguồn vốn ODA, triển khai thực hiện Luật đầu tư nước ngoài mới được sửa
đổi, khắc phục các trở lực chủ quan và khách quan để tăng nhanh mức giải ngân vốn
ODA đã được cam kết, nâng cao tỷ lệ thực hiện vốn FDI.
8. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
của mỗi bộ, ngành, chính quyền địa phương phải phản ảnh đầy đủ các nguồn vốn do
Nhà nước chi phối và kiểm soát, bao gồm vốn ngân sách, vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước, vốn tự đầu tư của doanh nghiệp nhà nước (bằng nguồn khấu hao cơ bản,
lợi nhuận sau thuế, trái phiếu công trình, cổ phiếu huy động) và vốn của các dự
án đầu tư trực tiếp của nước ngoài dưới các hình thức. Thủ trưởng các ngành,
các cấp chính quyền có trách nhiệm quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả nguồn vốn đầu tư của ngân sách và tín dụng nhà nước; kiểm soát và giúp đỡ đầu
tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và công ty nước ngoài; hướng dẫn và
tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế khác.
9. Việc ghi kế hoạch và cấp
phát, thanh toán vốn cho các công trình được Nhà nước đầu tư thực hiện theo các
nguyên tắc và điều kiện đã đề ra trong Nghị định 42/CP với một số quy định cụ
thể được bổ sung thêm như sau:
a) Đối với công trình nhóm C,
các Bộ, ngành Trung ương, các uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, các tổng công ty thành lập theo Quyết định số 91/TTg (gọi tắt là Tổng
công ty 91) phải đăng ký đúng hạn và chỉ đăng ký một lần vào quý I/1997. Nếu
không đăng ký kế hoạch theo quy định sẽ không được thông báo kế hoạch vốn. Việc
Bố trí vốn nhóm C phải bảo đảm dành trên 60% cho các công trình và hạng mục
hoàn thành trong năm.
b) Những công trình nhóm A, B đã
được ghi vào kế hoạch thì phải được thông báo kế hoạch vốn đầu tư đầu năm và cấp
tạm ứng vốn theo chế độ ngay từ tháng 1 năm 1997.
c) Trên cơ sở tiến độ thi công
đã duyệt của các công trình được cấp vốn ngân sách, cơ quan tài chính cải tiến
thủ tục và quy trình bảo đảm việc cấp phát, thành toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
phù hợp với tiến độ thi công, không để nợ đọng kéo dài về thanh toán khối lượng
vốn đầu tư đã thực hiện của những công trình được ghi kế hoạch trong năm 1997.
d) Yêu cầu điều hoà, bổ sung và
thay đổi cơ cấu vốn đầu tư chỉ được xem xét giải quyết hai đợt vào tháng 6 và
tháng 10 năm 1997.
10. Tổ chức thực hiện tốt Quyết
định số 53/TTg của Thủ tướng Chính phủ về quản lý các chương trình quốc gia.
Xúc tiến việc thẩm định về phê duyệt những chương trình quốc gia chưa làm đủ thủ
tục theo Quyết định 531/TTg. Trong việc triển khai thực hiện các chương trình
đã được xét duyệt, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ
động bố trí lồng ghép các chương trình quốc gia trên địa bàn của mình, trên
nguyên tắc bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhất các mục tiêu của từng chương
trình. Phần vốn xây dựng cơ bản (kể cả vốn sự nghiệp mang tính chất xây dựng cơ
bản) của các chương trình phải được quản lý theo Điều lệ Quản lý đầu tư và xây
dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP.
II. VỀ ĐIỀU
HÀNH NGÂN SÁCH
1. Triển khai thực hiện đồng hồ
các biện pháp quản lý thu, bảo đảm thu đúng, thu đủ theo pháp luật, phấn đấu đạt
và vượt dự toán thu ngân sách đã được Quốc hội thông qua:
a) Các bộ, địa phương tập trung
tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp để đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
nâng cao hiệu quả kinh doanh; từ đó mà bồi dưỡng nguồn thu ngân sách nhà nước.
b) Cơ quan thuế, hải quan cải tiến
phương pháp quản lý thu và nâng cao hiệu lực bộ máy thu thuế, thu phí và lệ
phí; phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra chống thất thu, nhất là trong những khu vực còn thất thu và còn
tiềm năng thu như xuất nhập khẩu, kinh tế ngoài quốc doanh, xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và nhà, đất; xử lý các khoản thu tồn đọng theo chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ; công khai hoá mức thuế từng hộ sản xuất, kinh doanh, nâng cao tính tự
giác nộp thuế của các đơn vị.
c) Thưởng vượt kế hoạch thu thuế
xuất, nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt cho các địa phương nỗ lực chống thất
thu, chống buôn lậu:
- Đối với hàng xuất, nhập khẩu
qua biên giới đất liền, địa phương được hưởng 100% số thu vượt kế hoạch thuế xuất,
nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt được Nhà nước giao.
- Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt
thu từ hàng sản xuất nội địa và thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt thu
từ hàng qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không, địa phương được trích thưởng
một phần số thu vượt kế hoạch được giao.
- Số thưởng vượt thu trên đây chỉ
được sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng.
2. Chi ngân sách phải hết sức tiết
kiệm, có hiệu quả. Nếu thu không đạt dự toán thì phải giảm chi tương ứng; không
bố trí các khoản chi khi chưa có nguồn thu; việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
chế độ mới làm tăng chi trong năm chỉ thực hiện khi có nguồn bảo đảm chắc chắn.
Cơ quan tài chính bảo đảm cấp
phát kinh phí đều trong năm theo kế hoạch và theo tiến độ thực hiện công việc (kể
cả việc cấp phát bổ sung cho ngân sách cấp dưới theo kế hoạch). Trường hợp thu
chưa kịp yêu cầu chi, Bộ Tài chính tạm ứng vốn của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm
tiến độ chi theo kế hoạch của các Bộ, ngành, địa phương và phải hoàn trả trong
năm. Những khoản chi đã ghi trong dự toán và có nguồn thu đảm bảo, phải thực hiện
kịp thời, không được tuỳ tiện cắt giảm.
3. Khuyến khích các địa phương tạo
vốn đầu tư cơ sở hạ tầng từ các nguồn:
a) Thu về cấp quyền sử dụng đất,
tiền thuê đất, kể cả tiền thuê đất của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (trừ tiền cho thuê đất từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí), các địa
phương được sử dụng 100% để đầu tư xây dựng cở sở hạ tầng.
b) Tiền bán nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước, các địa phương được sử dụng 100% để đầu tư phát triển quỹ nhà ở và
xây dựng kết cấu hạ tầng khu dân cư.
c) Thu xổ số kiến thiết: các tỉnh
thu không quá 20 tỷ đồng được sử dụng 100%; các tỉnh có số thu trên 20 tỷ đồng,
được sử dụng thêm 50% số thu cao hơn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi
như bệnh viện, trường học...
d) Thuế sử dụng đất nông nghiệp
trồng lúa, các địa phương được sử dụng 50% (riêng các tỉnh miền núi được sử dụng
100%) để đầu tư cho nông nghiệp và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn.
đ) Thuế tài nguyên rừng, kể cả
tiền bán cây đứng (nếu có), được sử dụng để đầu tư cho bảo vệ, trồng rừng và
xây dựng kết cấu hạ tầng.
4. Các khoản thu phạt vi phạm trật
tự an toàn giao thông, thu phạt và tịch thu hàng buôn lậu, được đưa 100% vào
ngân sách địa phương; địa phương được sử dụng 70% để chi cho các lực lượng làm
nhiệm vụ trên địa bàn (bao gồm cả lực lượng công an, giao thông vận tải, hải
quan, quản lý thị trường...). Nhu cầu chi của các bộ, cơ quan Trung ương để thực
hiện nhiệm vụ trên được đáp ứng theo dự toán được duyệt trong kinh phí thường
xuyên của cơ quan.
5. Thực hiện nghiêm túc và có hiệu
quả chủ trương tiết kiệm chi ngân sách theo các biện pháp sau đây:
a) Bộ Tài chính phối hợp với các
cơ quan có liên quan nghiên cứu ban hành các tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi
tiêu phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và đặc thù của các đơn vị hành
chính, sự nghiệp; trình Chính phủ ban hành tiêu chuẩn sử dụng xe ô-tô con đối với
từng cấp.
b) Hạn chế chi
xây dựng mới trụ sở, mua sắm xe ô-tô con ở các cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ
quan Đảng và đoàn thể sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phát. Các cơ
quan cần sắp xếp bố trí sử dụng hợp lý trụ sở làm việc và phương tiện hiện có để
phục vụ công tác. Trong trường hợp thật cần thiết phải chi, Thủ tướng Chính phủ
uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giải quyết việc xây dựng trụ sở, Bộ
trưởng Bộ Tài chính giải quyết việc mua xe ô-tô con, trên cơ sở kiểm tra xem
xét chặt chẽ nhu cầu và nguồn kinh phí xây dựng, mua sắm; hàng quý, hai Bộ phải
báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc giải quyết các trường hợp này. Việc chi xây dựng
trụ sở và mua sắm xe ô-tô con phải theo đúng chế độ quản lý tài chính và trong
dự toán ngân sách được giao.
c) Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ
cần kiểm tra việc thực hiện biên chế, quỹ lương của các Bộ, ngành, địa phương
và có biện pháp xử lý các trường hợp tăng biên chế, quỹ lương sai chế độ làm
tăng chi ngân sách.
d) Các cơ quan sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước phải có chương trình cụ thể, thiết thực để triển khai chủ
trương tiết kiệm, chống lãnh phí; triệt để tiết kiệm các khoản chi hội nghị,
khánh tiết. Bộ Tài chính kiểm tra, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình chi
tiêu cho hội nghị, khánh tiết của các cơ quan sử dụng tiền của ngân sách.
III. VỀ CƠ CHẾ
KẾ HOẠCH HOÁ
Để bảo đảm quyền chủ động bố trí
kế hoạch và nâng cao trách nhiêm chỉ đạo, điều hành thực hiện của các ngành,
các địa phương, Chính phủ phân bổ một số ít chỉ tiêu cần thiết cho việc giữ vững
các vùng, các ngành, các lĩnh vực; đồng thời tăng cường khâu kiểm tra, kiểm
soát thực hiện kế hoạch. Về các đơn vị được giao kế hoạch nhà nước, năm 1997 có
thêm các tổng công ty nhà nước được thành lập theo Quyết định số 91/TTg.
A. CÁC CHỈ
TIÊU KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC DO THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO
1. Giao cho các bộ, cơ quan
Trung ương:
a) Đầu tư xây dựng cơ bản:
- Tổng mức vốn đầu tư xây dựng
cơ bản tập trung, trong đó vốn thực hiện dự án;
- Cơ cấu vốn thực hiện dự án
theo một số ngành, lĩnh vực quan trọng;
- Danh mục và vốn đầu tư (trong
đó: xây lắp, thiết bị) các công trình, dự án thuộc nhóm A (bao gồm cả các dự án
ODA có mức vốn tương đương với các dự án nhóm A dùng vốn trong nước).
b) Tài chính:
- Giao cho các bộ, cơ quan Trung
ương: Tổng mức chi ngân sách và chi tiết các khoản chi; trong đó chi cho các
chương trình quốc gia;
- Giao cho Bộ Tài chính: Tổng mức
thu ngân sách nhà nước;
- Giao cho Tổng cục Hải quan: Tổng
mức thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (kể cả thuế tiêu thụ đặc biệt đối với
hàng nhập khẩu, không kể các khoản phụ thu, phí, lệ phí).
c) Xuất nhập khẩu (giao cho Bộ
Thương mại): Tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu.
d) Dự trữ quốc gia:
- Giao cho Cục Dự trữ Quốc gia:
Dự trữ thóc, gạo, vật tư, thiết bị chủ yếu;
- Giao cho Quốc phòng, an ninh
và một số ngành: Dự trữ hàng chuyên dùng.
2. Giao cho các Tổng công ty 91:
a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
- Tổng mức vốn đầu tư xây dựng
cơ bản tập trung, trong đó vốn thực hiện dự án;
- Danh mục và vốn đầu tư (trong
đó: Xây lắp, thiết bị) các công trình, dự án thuộc nhóm A.
b) Tổng mức chi được ngân sách
nhà nước cấp.
3. Giao cho các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương:
a) Tài chính:
- Tổng số thu ngân sách trên địa
bàn; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nội địa; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu, trong đó hàng qua biên giới đất liền;
- Tổng số chi ngân sách địa
phương; trong đó chi xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn tập trung, chi đầu tư từ
các nguồn để lại địa phương;
- Tỷ lệ phân chia các khoản thu
giữa ngân sách Trung ương và ngân sách cấp tỉnh (%);
- Bổ sung từ ngân sách Trung
ương (nếu có).
b) Đầu tư xây dựng cơ bản:
- Tổng mức vốn đầu tư xây dựng
cơ bản tập trung, trong đó vốn thực hiện dự án;
- Cơ cấu vốn thực hiện dự án
theo một số ngành, lĩnh vực quan trọng;
- Danh mục và vốn đầu tư các
công trình, dự án thuộc nhóm A.
B. THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ UỶ QUYỀN:
1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội năm 1997 đã được Quốc
hội và Chính phủ quyết định, giao cho các bộ, ngành, địa phương các chỉ tiêu hướng
dẫn nhằm cụ thể hoá các chỉ tiêu Chính phủ giao, tạo điều kiện cho các Bộ, địa
phương và các đơn vị triển khai thực hiện đúng phương hướng, mục tiêu của kế hoạch
nhà nước.
Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng
cơ bản, Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao danh
mục và vốn đầu tư (trong đó: xây lắp, thiết bị) các dự án thuộc nhóm B, vốn cho
công tác quy hoạch, vốn chuẩn bị đầu tư, vốn chuẩn bị thực hiện dự án; thông
báo danh mục những công trình nhóm A, B của Trung ương trên địa bàn, vốn tín dụng
đầu tư theo kế hoạch (sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định tổng mức vốn tín dụng,
đối tượng và lãi suất cho vay).
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
nhiêm vụ sản xuất, kinh doanh của sản phẩm chủ yếu đối với từng tổng công ty 91
(điện thương phẩm, than, dầu thô, khí đốt, thép, phân đạm, xi-măng, giấy, đường,
cà phê, lưu thông lương thực...); thông báo vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính được uỷ quyền giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
cho các cơ quan Trung ương ngoài danh mục các bộ, cơ quan do Thủ tướng Chính phủ
giao; đồng thời, hướng dẫn các bộ, địa phương, tổng công ty 91 các chỉ tiêu
thu, chi ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
được Quốc hội thông qua và Thủ tướng Chính phủ giao; thông báo chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn cho các địa phương để phối kiểm tra, giám sát thực hiện.
C. VỀ CHỈ ĐẠO
THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH
1. Trên cơ sở những chủ trương,
biện pháp điều hành kế hoạch kinh tế, xã hội và dự toán ngân sách nhà nước đã
được Thủ tướng Chính phủ thông qua, các bộ, các ngành, các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phải cụ thể hoá và hướng dẫn những vấn đề thuộc Bộ, ngành và địa
phương phụ trách để thực hiện thống nhất trong cả nước.
2. Theo quy chế điều hành của
Chính phủ, các bộ, địa phương, tổng công ty 91 phải báo cáo hàng tháng về tình
hình thực hiện kế hoạch trên một số lĩnh vực chủ yếu về sản xuất, xây dựng cơ bản,
thu - chi ngân sách, tiền tệ, xuất nhập khẩu, lưu thông vật tư hàng hoá, lạm
phát... gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Tổng cục
Thống kê chậm nhất trước ngày 25 hàng tháng.
3. Thực hiện chế độ giao ban
hàng tháng giữa một số cơ quan, do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, về
tình hình thực hiện kế hoạch, để kịp thời đề xuất các biện pháp khắc phục những
vấn đề nảy sinh nhằm bảo đảm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế,
xã hội theo Nghị quyết của Quốc hội.