Luật Đất đai 2024

Thông tư liên tịch 04/2009/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 04/2009/TTLT-BNV-BTC
Cơ quan ban hành Bộ Nội vụ,Bộ Tài chính
Ngày ban hành 24/12/2009
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Người ký Vũ Văn Ninh,Trần Văn Tuấn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ NỘI VỤ-BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 04/2009/TTLT-BNV-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2009

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THÂM NIÊN NGHỀ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐÃ ĐƯỢC XẾP LƯƠNG THEO CÁC NGẠCH HOẶC CHỨC DANH CHUYÊN NGÀNH TÒA ÁN, KIỂM SÁT, KIỂM TOÁN, THANH TRA, THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ KIỂM LÂM

Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Căn cứ Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Chế độ phụ cấp thâm niên nghề quy định tại Thông tư này áp dụng đối với cán bộ, công chức trong biên chế xếp lương theo các ngạch hoặc các chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm, bao gồm:

1. Chánh án và Phó chánh án Tòa án nhân dân các cấp; Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp; Thư ký Tòa án và Thẩm tra viên ngành Tòa án (Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính và Thẩm tra viên);

2. Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân các cấp, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Điều tra viên các cấp và Kiểm tra viên ngành Kiểm sát (Kiểm tra viên cao cấp, Kiểm tra viên chính và Kiểm tra viên).

3. Tổng kiểm toán nhà nước, Phó tổng kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước (Kiểm toán viên cao cấp, Kiểm toán viên chính, Kiểm toán viên, Kiểm toán viên dự bị);

4. Tổng thanh tra và Phó Tổng thanh tra, Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra các cơ quan Thanh tra nhà nước, Thanh tra viên (Thanh tra viên cao cấp, Thanh tra viên chính, Thanh tra viên);

5. Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự các cấp, Chấp hành viên thi hành án dân sự các cấp, Thẩm tra viên thi hành án dân sự (Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính và Thẩm tra viên thi hành án dân sự) và Thư ký thi hành án dân sự;

6. Cục trưởng và Phó cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng và Phó chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng và Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm viên (Kiểm lâm viên chính, Kiểm lâm viên, Kiểm lâm viên cao đẳng, Kiểm lâm viên trung cấp và Kiểm lâm viên sơ cấp).

Điều 2. Mức phụ cấp

1. Mức % phụ cấp thâm niên nghề được tính như sau:

Cán bộ, công chức quy định tại Điều 1 Thông tư này có thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.

2. Mức tiền phụ cấp thâm niên nghề hàng tháng được tính theo công thức sau:

Mức tiền phụ cấp thâm niên nghề

=

Hệ số lương chức vụ hoặc hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng

x

Mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định từng thời kỳ

x

Mức % phụ cấp thâm niên nghề được hưởng

Điều 3. Thời gian làm việc tính hưởng phụ cấp

1. Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề được xác định bằng tổng thời gian sau:

a) Thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra Đảng (nếu có thời gian gián đoạn mà thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề chưa hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn);

b) Thời gian làm việc được hưởng phụ cấp thâm niên nghề trong quân đội, công an và cơ yếu (nếu có);

c) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được hưởng phụ cấp thâm niên nghề.

Ví dụ:

Ông Nguyễn Văn A được tuyển dụng vào làm việc tại Văn phòng Bộ C, khi hết thời gian tập sự được xếp lương vào ngạch chuyên viên từ ngày 01 tháng 10 năm 1985. Từ ngày 01 tháng 7 năm 1993 được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại Thanh tra Bộ C, đồng thời được xếp lương vào ngạch Thanh tra viên (mã số 04.025). Từ ngày 01 tháng 5 năm 2000 ông A được điều động sang công tác tại Vụ B thuộc Bộ C và được chuyển sang ngạch chuyên viên (mã số 01.003). Từ ngày 01 tháng 5 năm 2003 ông A được thuyên chuyển công tác đến làm việc tại Kiểm toán nhà nước và được xếp lương vào ngạch Kiểm toán viên (mã số 06.043) cho đến nay. Tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2009, thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề của ông A là 12 năm 6 tháng, gồm tổng các thời gian sau:

- Thời gian xếp lương ở ngạch Thanh tra viên (mã số 04.025) từ ngày 01 tháng 7 năm 1993 cho đến ngày 30 tháng 4 năm 2000 là 6 năm 10 tháng;

- Thời gian xếp lương ở ngạch Kiểm toán viên (mã số 06.043) từ ngày 01 tháng 5 năm 2003 cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008 là 5 năm 8 tháng.

Như vậy, từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 ông A được tính hưởng 12% phụ cấp thâm niên nghề. Ông A hiện giữ chức Phó trưởng phòng đang xếp bậc 8 hệ số lương 4,65 ngạch Kiểm toán viên (mã số 06.043) và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,40. Mức tiền phụ cấp thâm niên nghề của ông A được tính như sau:

Mức tiền phụ cấp thâm niên nghề từ tháng 01 đến tháng 4 năm 2009 (mức lương tối thiểu chung 540.000 đồng/tháng) là: (4,65 + 0,40) x 540.000 x 12% = 327.240 đồng/tháng.

Mức tiền phụ cấp thâm niên nghề từ tháng 5 năm 2009 (mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng) là (4,65 + 0,40) x 650.000 x 12% = 393.900 đồng/tháng.

2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề, bao gồm:

a) Thời gian tập sự;

b) Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị;

c) Thời gian làm các công việc xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh ngoài quy định tại Điều 1 Thông tư này;

d) Thời gian làm việc trong quân đội, công an và cơ yếu không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề;

đ) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

e) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

g) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.

Điều 4. Cách chi trả phụ cấp và nguồn kinh phí

1. Phụ cấp thâm niên nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

2. Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề (bao gồm cả việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.

Riêng năm 2009 các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản gửi Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung.

Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

2. Chế độ phụ cấp thâm niên nghề quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

Cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm đã nghỉ hưu từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này.

3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm:

a) Căn cứ vào thời gian làm việc theo hồ sơ cán bộ, công chức quyết định mức phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định tại Thông tư này;

b) Giải quyết truy lĩnh tiền phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức trong danh sách trả lương từ ngày 01 tháng 01 năm 2009;

c) Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để thực hiện trích nộp bổ sung phần đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế về tiền phụ cấp thâm niên nghề và điều chỉnh lại mức lương hưu đối với cán bộ, công chức đã nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 cho đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết.

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH




Vũ Văn Ninh

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ




Trần Văn Tuấn

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban Đảng ở Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận tổ quốc Việt Nam
- Cơ quan Trung ương các Đoàn thể;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng và các Vụ, Cục, tổ chức thuộc Bộ;
- Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ;
- Trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TL (BNV), Vụ (BTC)

362
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư liên tịch 04/2009/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư liên tịch 04/2009/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư liên tịch 04/2009/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: 04/2009/TTLT-BNV-BTC
Loại văn bản: Thông tư liên tịch
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Bộ Nội vụ,Bộ Tài chính
Người ký: Vũ Văn Ninh,Trần Văn Tuấn
Ngày ban hành: 24/12/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Đối tượng thuộc diện phụ cấp thâm niên nghề trong ngành Kiểm toán Nhà nước được hướng dẫn bởi Mục I Công văn 335/KTNN-TCCB năm 2010 có hiệu lực từ 08/4/2010
Thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành toà án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm, Kiểm toán Nhà nước hướng dẫn triển khai thực hiện trong toàn ngành như sau:

I. Đối tượng thuộc diện hưởng phụ cấp thâm niên nghề trong ngành Kiểm toán Nhà nước

Theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009, đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên trong ngành Kiểm toán Nhà nước bao gồm:

- Tổng Kiểm toán Nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước (Kiểm toán viên cao cấp, Kiểm toán viên chính, Kiểm toán viên và Kiểm toán viên dự bị);

- Cán bộ, công chức thuộc đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 4, 5 và 6 Điều 1 Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC đang làm công việc chuyên môn theo ngạch được bổ nhiệm tại Kiểm toán Nhà nước (nếu có);

- Cán bộ, công chức thuộc đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 4, 5 và 6 Điều 1 Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC được tuyển dụng về làm công tác kiểm toán nhưng chưa được chuyển xếp sang các ngạch kiểm toán viên nhà nước và đang được xếp tạm giữ nguyên ngạch của đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 1. Đối tượng áp dụng

Chế độ phụ cấp thâm niên nghề quy định tại Thông tư này áp dụng đối với cán bộ, công chức trong biên chế xếp lương theo các ngạch hoặc các chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm, bao gồm:

1. Chánh án và Phó chánh án Tòa án nhân dân các cấp; Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp; Thư ký Tòa án và Thẩm tra viên ngành Tòa án (Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính và Thẩm tra viên);

2. Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân các cấp, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Điều tra viên các cấp và Kiểm tra viên ngành Kiểm sát (Kiểm tra viên cao cấp, Kiểm tra viên chính và Kiểm tra viên).

3. Tổng kiểm toán nhà nước, Phó tổng kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước (Kiểm toán viên cao cấp, Kiểm toán viên chính, Kiểm toán viên, Kiểm toán viên dự bị);

4. Tổng thanh tra và Phó Tổng thanh tra, Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra các cơ quan Thanh tra nhà nước, Thanh tra viên (Thanh tra viên cao cấp, Thanh tra viên chính, Thanh tra viên);

5. Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự các cấp, Chấp hành viên thi hành án dân sự các cấp, Thẩm tra viên thi hành án dân sự (Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính và Thẩm tra viên thi hành án dân sự) và Thư ký thi hành án dân sự;

6. Cục trưởng và Phó cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng và Phó chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng và Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm viên (Kiểm lâm viên chính, Kiểm lâm viên, Kiểm lâm viên cao đẳng, Kiểm lâm viên trung cấp và Kiểm lâm viên sơ cấp).
Đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án được hướng dẫn bởi Điều 1 Hướng dẫn 260/TCCB năm 2010 có hiệu lực từ ngày 14/5/2010
Căn cứ vào Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm;

Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn việc thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân như sau:

1. Đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nghề

1.1. Cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp hiện đang được xếp lương theo ngạch Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Thẩm tra viên (Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên) .

1.2. Cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp thuộc đối tượng nêu tại Khoản 1.1, Điểm 1 Hướng dẫn này đã nghỉ hưu, nghỉ thôi việc, chuyển công tác…sau ngày 31/12/2008.

Xem nội dung VB
Điều 1. Đối tượng áp dụng

Chế độ phụ cấp thâm niên nghề quy định tại Thông tư này áp dụng đối với cán bộ, công chức trong biên chế xếp lương theo các ngạch hoặc các chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm, bao gồm:

1. Chánh án và Phó chánh án Tòa án nhân dân các cấp; Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp; Thư ký Tòa án và Thẩm tra viên ngành Tòa án (Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính và Thẩm tra viên);

2. Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân các cấp, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Điều tra viên các cấp và Kiểm tra viên ngành Kiểm sát (Kiểm tra viên cao cấp, Kiểm tra viên chính và Kiểm tra viên).

3. Tổng kiểm toán nhà nước, Phó tổng kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước (Kiểm toán viên cao cấp, Kiểm toán viên chính, Kiểm toán viên, Kiểm toán viên dự bị);

4. Tổng thanh tra và Phó Tổng thanh tra, Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra các cơ quan Thanh tra nhà nước, Thanh tra viên (Thanh tra viên cao cấp, Thanh tra viên chính, Thanh tra viên);

5. Thủ trưởng và Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự các cấp, Chấp hành viên thi hành án dân sự các cấp, Thẩm tra viên thi hành án dân sự (Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính và Thẩm tra viên thi hành án dân sự) và Thư ký thi hành án dân sự;

6. Cục trưởng và Phó cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng và Phó chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt trưởng và Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm viên (Kiểm lâm viên chính, Kiểm lâm viên, Kiểm lâm viên cao đẳng, Kiểm lâm viên trung cấp và Kiểm lâm viên sơ cấp).
Đối tượng thuộc diện phụ cấp thâm niên nghề trong ngành Kiểm toán Nhà nước được hướng dẫn bởi Mục I Công văn 335/KTNN-TCCB năm 2010 có hiệu lực từ 08/4/2010
Đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án được hướng dẫn bởi Điều 1 Hướng dẫn 260/TCCB năm 2010 có hiệu lực từ ngày 14/5/2010
Khoản này được hướng dẫn bởi gạch đầu dòng thứ nhất Mục III Công văn 335/KTNN-TCCB năm 2010 có hiệu lực từ 08/4/2010
Thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành toà án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm, Kiểm toán Nhà nước hướng dẫn triển khai thực hiện trong toàn ngành như sau:
...
III. Cách tính mức phụ cấp và thời gian làm việc tính hưởng phụ cấp

- Tính đến ngày 01/01/2009, công chức thuộc diện hưởng phụ cấp thâm niên có thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề đủ 05 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.

Xem nội dung VB
Điều 2. Mức phụ cấp

1. Mức % phụ cấp thâm niên nghề được tính như sau:

Cán bộ, công chức quy định tại Điều 1 Thông tư này có thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
Khoản này được hướng dẫn bởi gạch đầu dòng thứ nhất Mục III Công văn 335/KTNN-TCCB năm 2010 có hiệu lực từ 08/4/2010
Tiền truy lĩnh phụ cấp tại điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Công văn 335/KTNN-TCCB năm 2010 có hiệu lực từ 08/4/2010
Thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành toà án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm, Kiểm toán Nhà nước hướng dẫn triển khai thực hiện trong toàn ngành như sau:
...
IV. Tổ chức thực hiện

1. Giải quyết truy lĩnh phụ cấp năm 2009 và lập danh sách đối tượng được hưởng năm 2010

a. Trách nhiệm của các đơn vị

Các đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ, công chức thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nghề năm 2009 (có thời gian thâm niên ở ngạch được hưởng phụ cấp đủ từ 05 năm trở lên - tính đến ngày 01/01/2009) và năm 2010 (có thời gian thâm niên ở ngạch được hưởng phụ cấp đủ từ 05 năm trở lên - tính đến ngày 01/01/2010) kê khai lần đầu thời gian giữ ngạch công chức thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nghề để tính thời gian hưởng phụ cấp năm 2009 và năm 2010 (theo Mẫu PC 1).

Riêng đối với danh sách đối tượng được hưởng phụ cấp năm 2010, đối tượng được hưởng bao gồm:

- Cán bộ, công chức được hưởng phụ cấp năm 2009 có thêm thâm niên nghề đủ 12 tháng (tính đến 01/01/2010);

- Cán bộ, công chức thuộc đối tượng được hưởng lần đầu (đủ 05 năm trở lên tính đến 01/01/2010).

Cán bộ, công chức thuộc đối tượng phải kê khai có trách nhiệm kê khai đúng theo hồ sơ cán bộ và Sổ bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức đó (chỉ kê khai thời gian giữ các ngạch thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp theo quy định tại Mục I của văn bản hướng dẫn này); chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác bản kê khai của mình.

Chậm nhất ngày 30/4/2010, các đơn vị tổng hợp, lập danh sách (theo Mẫu PC 2) đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nghề năm 2009 và danh sách đối tượng được hưởng năm 2010 gửi Vụ Tổ chức cán bộ (kèm theo bản kê khai lần đầu của công chức).

Đối với các Kiểm toán Nhà nước khu vực và các đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi tắt là các đơn vị được cấp ngân sách), trước khi tổng hợp, lập danh sách, có trách nhiệm đối chiếu bản kê khai của công chức với hồ sơ cán bộ và Sổ bảo hiểm của từng cán bộ, công chức (theo phân cấp quản lý) và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản danh sách.

Đối với đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị đối chiếu bản kê khai của công chức với hồ sơ cán bộ và Sổ bảo hiểm của từng cán bộ, công chức (theo phân cấp quản lý) và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản danh sách.

- Các đơn vị được cấp ngân sách giải quyết truy lĩnh phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức được hưởng phụ cấp thâm niên nghề năm 2009 và chi trả phụ cấp năm 2010 theo danh sách đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt; thực hiện trích nộp bổ sung bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế về phụ cấp thâm niên nghề và điều chỉnh lại mức lương hưu đối với cán bộ, công chức thuộc đơn vị đã nghỉ hưu trong thời gian từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2009 và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế năm 2009.

b. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ

- Hướng dẫn các đơn vị kê khai, lập danh sách đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nghề năm 2009 và năm 2010.

- Tổng hợp, lập danh sách cán bộ, công chức được hưởng truy lĩnh phụ cấp năm 2009 và danh sách cán bộ, công chức được hưởng phụ cấp năm 2010 trong toàn ngành trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.

- Sau khi danh sách đối tượng được hưởng phụ cấp năm 2009 và năm 2010 được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thông báo danh sách tới các đơn vị và gửi cho Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.

c. Trách nhiệm của Văn phòng Kiểm toán Nhà nước

- Lập dự toán kinh phí chi trả phụ cấp thâm niên 2009 của Kiểm toán Nhà nước gửi Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung.

- Giải quyết truy lĩnh phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức thuộc các đơn vị tham mưu, các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành được hưởng phụ cấp thâm niên nghề năm 2009 và chi trả phụ cấp năm 2010 theo danh sách đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.

- Hướng dẫn các đơn vị được cấp ngân sách giải quyết truy lĩnh phụ cấp thâm niên nghề cho cán bộ, công chức thuộc đơn vị năm 2009 và chi trả phụ cấp năm 2010 theo danh sách đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.

- Thực hiện trích nộp bổ sung bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế về phụ cấp thâm niên nghề và điều chỉnh lại mức lương hưu đối với cán bộ, công chức tại các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành đã nghỉ hưu trong thời gian từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2009 và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế năm 2009.

Xem nội dung VB
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
...
3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm:
...
b) Giải quyết truy lĩnh tiền phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức trong danh sách trả lương từ ngày 01 tháng 01 năm 2009;
Tiền truy lĩnh phụ cấp tại điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục IV Công văn 335/KTNN-TCCB năm 2010 có hiệu lực từ 08/4/2010
Việc triển khai thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề hàng năm được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Công văn 335/KTNN-TCCB năm 2010 có hiệu lực từ 08/4/2010
Thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành toà án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm, Kiểm toán Nhà nước hướng dẫn triển khai thực hiện trong toàn ngành như sau:
...
IV. Tổ chức thực hiện
...
2. Triển khai thực hiện hàng năm

a. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện

- Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC; hướng dẫn các đơn vị lập danh sách cán bộ, công chức được hưởng phụ cấp thâm niên nghề hàng năm.

- Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị được cấp ngân sách lập dự toán kinh phí chi trả phụ cấp thâm niên nghề nghiệp hàng năm, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của Kiểm toán Nhà nước để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các đơn vị có trách nhiệm quán triệt cho cán bộ, công chức thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp để cán bộ, công chức thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp hiểu rõ Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC và Hướng dẫn này khi thực hiện kê khai lần đầu diễn biến quá trình công tác để tính thời gian hưởng phụ cấp.

b. Trách nhiệm kê khai và lập danh sách đối tượng được hưởng phụ cấp

- Hàng năm, các đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ, công chức thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nghề kê khai lần đầu thời gian giữ ngạch công chức thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nghề để tính thời gian hưởng phụ cấp (theo Mẫu PC 01).

Cán bộ, công chức thuộc đối tượng phải kê khai có trách nhiệm kê khai đúng theo hồ sơ cán bộ và Sổ bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức đó; chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác bản kê khai của mình.

Chậm nhất vào ngày 15/12 hàng năm, các đơn vị tổng hợp, lập danh sách (theo Mẫu PC 02) đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nghề của năm sau (danh sách được chốt tính đến thời điểm lập danh sách) gửi Vụ Tổ chức cán bộ (gửi kèm theo bản kê khai lần đầu của cán bộ, công chức).

Danh sách đối tượng được hưởng phụ cấp của năm sau gồm:

+ Cán bộ, công chức đang hưởng của năm trước có thêm thâm niên nghề đủ 12 tháng (01 năm);

+ Cán bộ, công chức thuộc đối tượng được hưởng lần đầu (đủ 05 năm trở lên).

Đối với các đơn vị được cấp ngân sách (được phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ), trước khi tổng hợp, lập danh sách, có trách nhiệm đối chiếu bản kê khai của công chức với hồ sơ cán bộ và Sổ bảo hiểm của từng cán bộ, công chức (theo phân cấp quản lý) và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản danh sách.

Đối với đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm đối chiếu bản kê khai của công chức với hồ sơ cán bộ và Sổ bảo hiểm của từng cán bộ, công chức (theo phân cấp quản lý) và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản danh sách.

Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách cán bộ, công chức được hưởng phụ cấp thâm niên nghề trong toàn ngành trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.

c. Trách nhiệm lập dự toán kinh phí

- Các đơn vị được cấp ngân sách có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi trả phụ cấp thâm niên nghề nghiệp hàng năm, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của đơn vị để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Văn phòng Kiểm toán Nhà nước).

- Đối với các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị, đề nghị cung cấp thông tin để lập dự toán.

d. Thực hiện chi trả phụ cấp

- Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ:

Sau khi danh sách đối tượng được hưởng phụ cấp hàng năm được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thông báo danh sách tới các đơn vị và gửi danh sách cho Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.

- Trách nhiệm của Văn phòng Kiểm toán Nhà nước:

+ Tính mức đóng báo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thực hiện chi trả phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức thuộc các đơn vị tham mưu, các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành được hưởng phụ cấp thâm niên nghề hàng năm.

+ Hướng dẫn các đơn vị được cấp ngân sách thực hiện chi trả phụ cấp thâm niên nghề cho cán bộ, công chức thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp hàng năm.

- Trách nhiệm của các đơn vị được cấp ngân sách:

Tính mức đóng báo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thực hiện chi trả phụ cấp thâm niên nghề đối với cho cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình.

Xem nội dung VB
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
...
3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm:

a) Căn cứ vào thời gian làm việc theo hồ sơ cán bộ, công chức quyết định mức phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định tại Thông tư này;

b) Giải quyết truy lĩnh tiền phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức trong danh sách trả lương từ ngày 01 tháng 01 năm 2009;

c) Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để thực hiện trích nộp bổ sung phần đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế về tiền phụ cấp thâm niên nghề và điều chỉnh lại mức lương hưu đối với cán bộ, công chức đã nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 cho đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết.
Việc triển khai thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề hàng năm được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Công văn 335/KTNN-TCCB năm 2010 có hiệu lực từ 08/4/2010
Việc triển khai thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề hàng năm được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Công văn 335/KTNN-TCCB năm 2010 có hiệu lực từ 08/4/2010
Thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành toà án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm, Kiểm toán Nhà nước hướng dẫn triển khai thực hiện trong toàn ngành như sau:
...
IV. Tổ chức thực hiện
...
2. Triển khai thực hiện hàng năm

a. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện

- Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC; hướng dẫn các đơn vị lập danh sách cán bộ, công chức được hưởng phụ cấp thâm niên nghề hàng năm.

- Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị được cấp ngân sách lập dự toán kinh phí chi trả phụ cấp thâm niên nghề nghiệp hàng năm, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của Kiểm toán Nhà nước để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các đơn vị có trách nhiệm quán triệt cho cán bộ, công chức thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp để cán bộ, công chức thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp hiểu rõ Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC và Hướng dẫn này khi thực hiện kê khai lần đầu diễn biến quá trình công tác để tính thời gian hưởng phụ cấp.

b. Trách nhiệm kê khai và lập danh sách đối tượng được hưởng phụ cấp

- Hàng năm, các đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ, công chức thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nghề kê khai lần đầu thời gian giữ ngạch công chức thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nghề để tính thời gian hưởng phụ cấp (theo Mẫu PC 01).

Cán bộ, công chức thuộc đối tượng phải kê khai có trách nhiệm kê khai đúng theo hồ sơ cán bộ và Sổ bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức đó; chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác bản kê khai của mình.

Chậm nhất vào ngày 15/12 hàng năm, các đơn vị tổng hợp, lập danh sách (theo Mẫu PC 02) đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nghề của năm sau (danh sách được chốt tính đến thời điểm lập danh sách) gửi Vụ Tổ chức cán bộ (gửi kèm theo bản kê khai lần đầu của cán bộ, công chức).

Danh sách đối tượng được hưởng phụ cấp của năm sau gồm:

+ Cán bộ, công chức đang hưởng của năm trước có thêm thâm niên nghề đủ 12 tháng (01 năm);

+ Cán bộ, công chức thuộc đối tượng được hưởng lần đầu (đủ 05 năm trở lên).

Đối với các đơn vị được cấp ngân sách (được phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ), trước khi tổng hợp, lập danh sách, có trách nhiệm đối chiếu bản kê khai của công chức với hồ sơ cán bộ và Sổ bảo hiểm của từng cán bộ, công chức (theo phân cấp quản lý) và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản danh sách.

Đối với đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm đối chiếu bản kê khai của công chức với hồ sơ cán bộ và Sổ bảo hiểm của từng cán bộ, công chức (theo phân cấp quản lý) và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản danh sách.

Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách cán bộ, công chức được hưởng phụ cấp thâm niên nghề trong toàn ngành trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định.

c. Trách nhiệm lập dự toán kinh phí

- Các đơn vị được cấp ngân sách có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi trả phụ cấp thâm niên nghề nghiệp hàng năm, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của đơn vị để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước (qua Văn phòng Kiểm toán Nhà nước).

- Đối với các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị, đề nghị cung cấp thông tin để lập dự toán.

d. Thực hiện chi trả phụ cấp

- Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ:

Sau khi danh sách đối tượng được hưởng phụ cấp hàng năm được Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thông báo danh sách tới các đơn vị và gửi danh sách cho Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.

- Trách nhiệm của Văn phòng Kiểm toán Nhà nước:

+ Tính mức đóng báo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thực hiện chi trả phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức thuộc các đơn vị tham mưu, các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành được hưởng phụ cấp thâm niên nghề hàng năm.

+ Hướng dẫn các đơn vị được cấp ngân sách thực hiện chi trả phụ cấp thâm niên nghề cho cán bộ, công chức thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp hàng năm.

- Trách nhiệm của các đơn vị được cấp ngân sách:

Tính mức đóng báo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thực hiện chi trả phụ cấp thâm niên nghề đối với cho cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình.

Xem nội dung VB
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
...
3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm:

a) Căn cứ vào thời gian làm việc theo hồ sơ cán bộ, công chức quyết định mức phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định tại Thông tư này;

b) Giải quyết truy lĩnh tiền phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức trong danh sách trả lương từ ngày 01 tháng 01 năm 2009;

c) Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để thực hiện trích nộp bổ sung phần đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế về tiền phụ cấp thâm niên nghề và điều chỉnh lại mức lương hưu đối với cán bộ, công chức đã nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 cho đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết.
Việc triển khai thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề hàng năm được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục IV Công văn 335/KTNN-TCCB năm 2010 có hiệu lực từ 08/4/2010
Cách chi trả phụ cấp và nguồn kinh phí đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 3 Hướng dẫn 260/TCCB năm 2010 có hiệu lực từ ngày 14/5/2010
Căn cứ vào Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm;

Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn việc thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân như sau:
...
3. Cách chi trả phụ cấp và nguồn kinh phí

3.1. Phụ cấp thâm niên nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng.

3.2. Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề (bao gồm cả việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) do ngân sách nhà nước chi trả trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho Tòa án nhân dân các cấp.

Xem nội dung VB
Điều 4. Cách chi trả phụ cấp và nguồn kinh phí

1. Phụ cấp thâm niên nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

2. Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề (bao gồm cả việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.

Riêng năm 2009 các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có văn bản gửi Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung.
Cách chi trả phụ cấp và nguồn kinh phí đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 3 Hướng dẫn 260/TCCB năm 2010 có hiệu lực từ ngày 14/5/2010
Mức phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân được hướng dẫn tại Điểm 2.1 Hướng dẫn 260/TCCB năm 2010 có hiệu lực từ ngày 14/5/2010
Căn cứ vào Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm;

Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn việc thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân như sau:
...
2. Cách tính phụ cấp thâm niên nghề

2.1. Nguyên tắc chung

- Chế độ phụ cấp thâm niên nghề được tính hưởng kể từ ngày 01/01/2009 và được dùng để tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Cán bộ, công chức Tòa án nhân dân các cấp thuộc đối tượng theo quy định tại Điểm 1 Hướng dẫn này có thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.

- Mức phụ cấp và cách tính phụ cấp thâm niên nghề được thực hiện theo các quy định chung tại Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm và Hướng dẫn này.

Xem nội dung VB
Điều 2. Mức phụ cấp

1. Mức % phụ cấp thâm niên nghề được tính như sau:

Cán bộ, công chức quy định tại Điều 1 Thông tư này có thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này đủ 5 năm (60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.

2. Mức tiền phụ cấp thâm niên nghề hàng tháng được tính theo công thức sau:

(Xem chi tiết công thức tại văn bản)
Mức phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân được hướng dẫn tại Điểm 2.1 Hướng dẫn 260/TCCB năm 2010 có hiệu lực từ ngày 14/5/2010
Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điểm 2.2 Hướng dẫn 260/TCCB năm 2010 có hiệu lực từ ngày 14/5/2010
Căn cứ vào Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm;

Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn việc thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân như sau:
...
2. Cách tính phụ cấp thâm niên nghề
...
2.2. Cách tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề và số tiền tính trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với một số trường hợp cụ thể.

2.2.1. Trường hợp đang được xếp ngạch Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên thì thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề kể từ khi hết thời gian tập sự cho đến nay.
...
2.2.2. Trường hợp đã được xếp ngạch Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên, Thẩm phán, sau đó được chuyển công tác đến cơ quan khác, bộ phận khác và đã được chuyển sang các ngạch không phải là ngạch Thẩm phán, Thư ký Tòa án hoặc Thẩm tra viên, nay lại được xếp lại ngạch Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên thì thời gian chuyển công tác đến cơ quan khác, bộ phận khác không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề.
...
2.2.3. Trường hợp được xếp ngạch Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên, Thẩm phán đã nghỉ hưu, nghỉ thôi việc, chuyển công tác…, sau ngày 31/12/2008 thì được truy lĩnh phụ cấp thâm niên nghề kể từ ngày 01/01/2009 cho đến khi nghỉ hưu, nghỉ thôi việc, chuyển công tác…
...
2.2.4. Trường hợp có thời gian làm việc và đã được xếp lương theo ngạch hoặc chức danh chuyên ngành kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, thanh tra Đảng, sau đó được chuyển công tác về ngành Tòa án nhân dân và được xếp ngạch Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên thì thời gian làm việc được xếp lương theo ngạch hoặc chức danh chuyên ngành kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, thanh tra Đảng cộng với thời gian được xếp ngạch Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên được tính là thời gian hưởng phụ cấp thâm niên nghề.
...
2.2.5. Những trường hợp trước đây công tác tại cơ quan Trọng tài kinh tế (Trọng tài viên) chuyển sang ngành Tòa án nhân dân và được xếp ngạch Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên thì thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề chỉ được tính từ thời gian chuyển sang ngành Tòa án nhân dân và được xếp ngạch Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.
...
2.2.6. Cán bộ, công chức hiện là Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Thẩm tra viên, nếu thời gian trước đây đã được hưởng phụ cấp thâm niên nghề trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội, Công an, Cơ yếu, Hải quan, sau đó được chuyển sang công tác tại ngành Tòa án nhân dân và được bổ nhiệm làm Thẩm phán, Thư ký Tòa án. Thẩm tra viên, thì được cộng dồn thời gian đã hưởng phụ cấp thâm niên nghề trước đó vào thời gian tính hưởng mức phụ cấp thâm niên nghề Tòa án theo quy định tại hướng dẫn này.
...
2.2.7. Trường hợp được tuyển dụng vào ngành Tòa án nhân dân, sau đó đi nghĩa vụ quân sự, khi hết nghĩa vụ quân sự được tiếp nhận trở lại công tác tại ngành Tòa án thì thời gian đi nghĩa vụ quân sự cũng được tính là thời gian hưởng chế độ phụ cấp thâm niên nghề.
...
2.2.8. Trường hợp trước đây khi được tuyển dụng, tiếp nhận vào ngành Tòa án nhân dân nhưng quyết định tuyển dụng, tiếp nhận và sổ bảo hiểm xã hội chỉ ghi là cán bộ thì chỉ tính thời gian hưởng phụ cấp thâm niên nghề từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng đối với trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học luật hoặc trung cấp pháp lý hoặc sơ cấp pháp lý hoặc đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ Thư ký Tòa án và phải được phân công về các đơn vị Tòa hoặc Phòng Giám đốc kiểm tra.

Các trường hợp khác không được tính hưởng phụ cấp thâm nghề kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng.

Xem nội dung VB
Điều 3. Thời gian làm việc tính hưởng phụ cấp

1. Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề được xác định bằng tổng thời gian sau:

a) Thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra Đảng (nếu có thời gian gián đoạn mà thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề chưa hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn);

b) Thời gian làm việc được hưởng phụ cấp thâm niên nghề trong quân đội, công an và cơ yếu (nếu có);

c) Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được hưởng phụ cấp thâm niên nghề.

Ví dụ:

Ông Nguyễn Văn A được tuyển dụng vào làm việc tại Văn phòng Bộ C, khi hết thời gian tập sự được xếp lương vào ngạch chuyên viên từ ngày 01 tháng 10 năm 1985. Từ ngày 01 tháng 7 năm 1993 được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại Thanh tra Bộ C, đồng thời được xếp lương vào ngạch Thanh tra viên (mã số 04.025). Từ ngày 01 tháng 5 năm 2000 ông A được điều động sang công tác tại Vụ B thuộc Bộ C và được chuyển sang ngạch chuyên viên (mã số 01.003). Từ ngày 01 tháng 5 năm 2003 ông A được thuyên chuyển công tác đến làm việc tại Kiểm toán nhà nước và được xếp lương vào ngạch Kiểm toán viên (mã số 06.043) cho đến nay. Tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2009, thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề của ông A là 12 năm 6 tháng, gồm tổng các thời gian sau:

- Thời gian xếp lương ở ngạch Thanh tra viên (mã số 04.025) từ ngày 01 tháng 7 năm 1993 cho đến ngày 30 tháng 4 năm 2000 là 6 năm 10 tháng;

- Thời gian xếp lương ở ngạch Kiểm toán viên (mã số 06.043) từ ngày 01 tháng 5 năm 2003 cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008 là 5 năm 8 tháng.

Như vậy, từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 ông A được tính hưởng 12% phụ cấp thâm niên nghề. Ông A hiện giữ chức Phó trưởng phòng đang xếp bậc 8 hệ số lương 4,65 ngạch Kiểm toán viên (mã số 06.043) và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,40. Mức tiền phụ cấp thâm niên nghề của ông A được tính như sau:

Mức tiền phụ cấp thâm niên nghề từ tháng 01 đến tháng 4 năm 2009 (mức lương tối thiểu chung 540.000 đồng/tháng) là: (4,65 + 0,40) x 540.000 x 12% = 327.240 đồng/tháng.

Mức tiền phụ cấp thâm niên nghề từ tháng 5 năm 2009 (mức lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng) là (4,65 + 0,40) x 650.000 x 12% = 393.900 đồng/tháng.

2. Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề, bao gồm:

a) Thời gian tập sự;

b) Thời gian thực hiện chế độ công chức dự bị;

c) Thời gian làm các công việc xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh ngoài quy định tại Điều 1 Thông tư này;

d) Thời gian làm việc trong quân đội, công an và cơ yếu không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề;

đ) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

e) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

g) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.
Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức ngành Tòa án nhân dân được hướng dẫn bởi Điểm 2.2 Hướng dẫn 260/TCCB năm 2010 có hiệu lực từ ngày 14/5/2010