BAN VẬT GIÁ
CHÍNH PHỦ-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 03-LB/TT
|
Hà Nội , ngày 28
tháng 5 năm 1993
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 03-LB/TT
NGÀY 28 THÁNG 5 NĂM 1993 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 151/TTG NGÀY
12/4/1993 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ HÌNH THÀNH, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ BÌNH ỔN
GIÁ
Thi hành Quyết định số 151/TTg
ngày 12/4/1993 của Thủ tướng Chính phủ về hình thành, sử dụng và quản lý Quỹ
bình ổn giá, Liên Bộ Ban Vật giá Chính phủ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
như sau:
A - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Quỹ bình ổn
giá của Chính phủ được hình thành từ nguồn phụ thu (ngoài thuế theo luật định)
một phần chênh lệch giá phát sinh (nếu có) đối với các loại hàng hoá xuất nhập
khẩu, sản xuất, tiêu thụ trong nước và các nguồn thu khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
2. Các tổ chức
kinh tế Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu, sản xuất tiêu thụ trong
nước nếu có những sản phẩm phải nộp phụ thu thì ngoài nghĩa vụ nộp thuế theo luật
định phải nộp phụ thu theo quy định đối với các sản phẩm này.
3. Toàn bộ khoản
phụ thu được tập trung thống nhất vào ngân sách Nhà nước (ngân sách Trung ương),
ngân sách Nhà nước trích chuyển lập Quỹ bình ổn giá và được quản lý riêng ở tài
khoản mở tại kho bạc Nhà nước.
4. Quỹ bình ổn
giá chỉ được sử dụng cho mục đích bình ổn giá theo quyết định của Chính phủ,
không được dùng vào mục đích khác.
B- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
I/ CÁCH TÍNH VÀ THU PHỤ THU ĐỂ LẬP QUỸ
BÌNH ỔN GIÁ
1. Căn cứ
tính phụ thu:
Trong từng thời gian, căn cứ vào
đối tượng, danh mục hàng hoá chịu phụ thu và tỷ lệ phụ thu do Thủ tướng Chính
phủ (hoặc Trưởng ban Ban Vật giá Chính phủ nếu được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền)
quyết định mức phụ thu được xác định như sau:
a) Đối với hàng hoá xuất, nhập
khẩu:
- Lượng hàng hoá tính phụ thu:
- Là lượng hàng thực tế xuất khẩu,
nhập khẩu ghi trong vận đơn phù hợp với tờ khai Hải quan của các tổ chức kinh tế.
- Giá tính phụ thu:
+ Đối với hàng nhập khẩu: Là giá
vốn nhập khẩu thực tế đã thanh toán bao gồm giá nhập khẩu cộng chi phí vận tải
(F), phí bảo hiểm (I) về đến cảng (hoặc cửa khẩu) nhập khẩu (giá CIF). Trường hợp
chưa có phí vận tải và phí bảo hiểm thì doanh nghiệp nhập khẩu xuất trình chứng
từ hợp lệ về các loại phí trên cho Hải quan (nơi thực hiện phụ thu) để xác định
giá tính phụ thu. Nếu doanh nghiệp không xuất trình được thì Hải quan tính các
chi phí này theo quy định của Bộ Thương mại.
+ Đối với hàng xuất khẩu: Là giá
xuất khẩu thực tế tại cảng (hoặc cửa khẩu) xuất không bao gồm chi phí vận tải
và phí bảo hiểm (giá FOB).
+ Trường hợp hàng hoá được nhập
và xuất khẩu theo phương thức khác như không có hợp đồng mua bán, hàng đổi
hàng... thì giá để tính phụ thu được áp dụng theo giá tính thuế hàng xuất, nhập
khẩu tương tự. - Phụ thu được nộp bằng tiền Việt Nam, hoặc bằng ngoại tệ như
khi nộp thuế xuất nhập khẩu. Nếu nộp bằng tiền Việt Nam thì tỷ giá giữa đồng tiền
Việt Nam và đồng tiền nước ngoài để tính toán phụ thu là tỷ giá do Ngân hàng
Nhà nước công bố hàng ngày như áp dụng để tính thuế hàng xuất, nhập khẩu.
- Số tiền phụ thu đối với hàng
xuất, nhập khẩu được xác định theo công thức:
Số
phụ
thu =
phải
nộp
|
Số lượng hàng hóa thực tế xuất
khẩu hoặc nhập khẩu (trong thời gian chịu phụ thu
|
Giá
tính
phụ
thu
x
bằng
ngoại
tệ
|
Tỉ
giá do
ngân
hàng
Nhà
nước
x
công bố
cho
từng
loại
ngoại
tệ
|
Tỷ
lệ
x
phụ
thu
|
b) Đối với hàng sản xuất trong
nước:
- Lượng hàng tính phụ thu là lượng
hàng hoá thực tế đã xuất kho bán hàng của doanh nghiệp.
- Giá tính phụ thu là giá bán hàng
ghi trong hoá đơn tại nơi sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp không
bán hàng tại nơi sản xuất mà tự vận chuyển hàng đến thị trường tiêu thụ thì giá
bán tại nơi sản xuất được xác định bằng giá bán tại thị trường tiêu thụ trừ chi
phí lưu thông nhưng không được thấp hơn giá bán tại nơi sản xuất.
- Số tiền phụ thu được xác định
theo công thức:
Số phụ
thu phải =
nộp
|
Số lượng hàng hóa thực tế xuất
kho bán hàng (trong thời gian chịu phụ thu)
|
Giá
bán
hàng
tại
x
nơi sản
suất
|
Tỷ
lệ
x
phụ
thu
|
2. Tổ chức
thu và thủ tục nộp phụ thu:
a) Cơ quan thu:
- Tổng cục Hải quan có trách nhiệm
tổ chức thu khoản phụ thu đối với hàng hoá, xuất, nhập khẩu.
- Tổng cục Thuế có trách nhiệm tổ
chức thu khoản phụ thu đối với hàng hoá sản xuất trong nước.
b) Thủ tục nộp khoản phụ thu:
- Đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu:
Số phụ thu phải nộp, được nộp đồng thời với thuế xuất, nhập khẩu; Căn cứ vào
quyết định về nộp phụ thu của Thủ tướng Chính phủ (hoặc Trưởng ban Vật giá
Chính phủ nếu được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền); Hải quan yêu cầu doanh nghiệp
có hàng hoá chịu phụ thu tính toán, kê khai số phụ thu phải nộp. Trên cơ sở đó
Hải quan kiểm tra và thu số phụ thu này cùng với thuế xuất, nhập khẩu. Thủ tục
kê khai, phương thức thu nộp cụ thể do Tổng cục Hải quan hướng dẫn sau khi trao
đổi với Bộ Tài chính.
- Đối với hàng hoá sản xuất
trong nước: Số phụ thu phải nộp, được nộp đồng thời với thuế doanh thu. Căn cứ
vào Quyết định về nộp phụ thu của Thủ tướng Chính phủ (hoặc Trưởng ban Vật giá
Chính phủ nếu được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền); Cơ quan thuế yêu cầu doanh
nghiệp có hàng hoá chịu phụ thu tính toán kê khai số phụ thu phải nộp. Cơ quan
thuế kiểm tra và thu số phụ thu này cùng với thuế doanh thu nộp vào Ngân sách
Nhà nước. Thủ tục kê khai, phương thức thu nộp do Tổng cục Thuế hướng dẫn.
Khoản phụ thu được nộp vào Ngân
sách Nhà nước bằng tiền Việt Nam hay tiền nước ngoại phụ thuộc vào doanh số thực
tế thu bằng tiền Việt Nam hay tiền nước ngoài về kinh doanh xuất nhập khẩu, bán
hàng của doanh nghiệp.
Các mẫu biểu, chứng từ liên quan
đến thu phụ thu do Bộ Tài chính thống nhất ban hành và hướng dẫn sử dụng.
3. Thời hạn nộp
phụ thu:
Thời hạn nộp phụ thu thực hiện
như các quy định về nộp thuế xuất, nhập khẩu (đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu)
và thuế doanh thu (đối với hàng hoá sản xuất và tiêu thụ trong nước). Các trường
hợp vi phạm quy định về nộp phụ thu cũng phải xử lý như các trường hợp vi phạm
tương tự về nộp thuế.
4. Hạch toán
ngân sách nguồn thu phụ thu:
- Đơn vị thu phụ thu có trách
nhiệm trích chuyển ngay toàn bộ số phụ thu phát sinh về Ngân sách Trung ương
theo hướng dẫn của Cục Kho bạc Nhà nước (nếu mở tài khoản chuyển thu ở Kho bạc
Nhà nước) và của Tổng cục Thuế.
- Khoản phụ thu nộp vào Ngân
sách Nhà nước được ghi vào chương, loại, khoản, hạng tương ứng mục 11 "Thu
phụ thu" của mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành. Ngân sách Nhà nước
trích chuyển số phụ thu vào tài khoản "Quỹ bình ổn giá" ở Kho bạc Nhà
nước.
II/ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ BÌNH ỔN GIÁ
1. Đối tượng
được hỗ trợ từ Quỹ bình ổn giá:
- Các doanh nghiệp kinh doanh những
vật tư hàng hoá thiết yếu quan trọng (trước mắt ưu tiên cho lương thực, một số
nông sản quan trọng, vật tư nông nghiệp) cần được bình ổn giá theo quy định của
Chính phủ.
- Các doanh nghiệp kinh doanh những
mặt hàng trước đó đã nộp phụ thu cho Quỹ bình ổn giá khi giá thị trường trong
nước hoặc trên thế giới có đột biến cần sử dựng Quỹ bình ổn giá hỗ trợ cho các
doanh nghiệp này để sản xuất, kinh doanh được bình thường nhằm ổn định giá các
mặt hàng này.
2. Phương thức
hỗ trợ của Quỹ bình ổn giá:
Về nguyên tắc Quỹ bình ổn giá
không cấp vốn cho doanh nghiệp thay ngân sách Nhà nước. Việc hỗ trợ của Quỹ được
gắn với yêu cầu thực tế sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khi thực hiện mục
tiêu bình ổn giá theo các phương thức chủ yếu sau:
a) Hỗ trợ không hoàn lại một phần
số lỗ phát sinh trong các trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện mục tiêu bình ổn
giá do Chính phủ đề ra nhưng sản xuất kinh doanh bị lỗ.
Hỗ trợ một phần số lỗ phát sinh
(có thời hạn) cho các doanh nghiệp trước đó có nộp phụ thu, nay phải tiến hành
sản xuất kinh doanh bình thường khi có đột biến giá cả.
b) Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ
lãi suất vay vốn của Ngân hàng hoặc một phần chi phí lưu thông cho những doanh nghiệp
mua vào những vật tư hàng hoá dự trữ cho sản xuất và tiêu dùng theo mùa vụ để
thực hiện chủ trưng bình ổn giá của Chính phủ. Đến khi bán ra, nếu hoà vốn thì
doanh nghiệp hoàn lại một phần hoặc toàn bộ số quỹ bình ổn đã hỗ trợ; nếu có
chênh lệch giữa giá vốn dự trữ và giá bán ra thực tế thì ngoài việc hoàn lại
toàn bộ số quỹ bình ổn giá đã hỗ trợ, các doanh nghiệp còn phải nộp thêm không
quá 60% phần chênh lệch giá này để bổ sung cho Quỹ bình ổn giá.
c) Hỗ trợ cho các doanh nghiệp
được giao nhiệm vụ bình ổn giá theo hình thức cho vay không thu lãi hoặc với
lãi suất ưu đãi không quá 70% lãi xuất cho vay tương ứng của Ngân hàng thương mại
ở cùng thời điểm. Cục Kho bạc Nhà nước mở tài khoản cho vay để quản lý nguồn vốn
này và hướng dẫn cụ thể nghiệp vụ cho vay, thu nợ của Quỹ bình ổn giá.
Các hình thức hỗ trợ này do Ban
Vật giá Chính phủ chủ trì cùng Bộ Tài chính và các ngành liên quan trình Chính
phủ quyết định và được triển khai thực hiện theo những thủ tục nói ở điểm 3 dưới
đây.
3. Thủ tục hồ
sơ, trình tự quy định sử dụng Quỹ bình ổn giá:
a) Trong từng thời kỳ hoặc khi
có các cơ sở sản xuất kinh doanh đề nghị được hỗ trợ của Quỹ bình ổn giá (theo
thủ tục quy định ở điểm c dưới đây) Ban Bật giá Chính phủ chủ trì cùng Bộ Tài
chính và các ngành có liên quan xây dựng phương án sử dụng Quỹ bình ổn giá
trình Chính phủ quyết định:
- Mặt hàng cần được bình ổn giá.
- Mục tiêu (mức giá cần được ổn
định trong từng thời kỳ).
- Đối tượng cần được hỗ trợ và
phương thức hỗ trợ từ Quỹ bình ổn giá (theo các nội dung cụ thể tại điểm 2
trên).
- Mức hỗ trợ của Quỹ bình ổn giá
cho từng mặt hàng.
b) Sau khi có quyết định của
Chính phủ về các vấn đề trên, Ban Vật giá Chính phủ chủ trì cùng Bộ Tài chính
và các ngành liên quan triển khai thực hiện, bằng cách tổ chức ký các hợp đồng,
cam kết trách nhiệm cụ thể với các doanh nghiệp được hỗ trợ từ Quỹ bình ổn giá.
Hợp đồng trên cần được ghi rõ:
- Mục tiêu bình ổn giá (mức giới
hạn tối đa, tối thiểu, giá mua, bán) cần đạt được trong thời gian thực hiện chủ
trương bình ổn giá.
- Mức hỗ trợ của Quỹ bình ổn giá
đối với từng đơn vị hàng hoá và tổng số, trong thời kỳ được quy định bình ổn
giá, ghi rõ tổng mức hỗ trợ từ Quỹ bình ổn giá này được chi một lần hoặc nhiều
lần cho doanh nghiệp.
- Phương thức hỗ trợ.
- Thời gian thanh quyết toán.
c) Trong trường hợp các doanh
nghiệp chủ động kiến nghị để được hỗ trợ của quỹ bình ổn giá, cần phải xây dựng
phương án trình Liên Bộ Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Tài chính có sự đồng ý của
Bộ chủ quan (nếu là doanh nghiệp Trung ương) hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành
phố (nếu là doanh nghiệp do địa phương quản lý). Tờ trình cần nêu rõ:
- Mặt hàng cần được hỗ trợ từ Quỹ
bình ổn giá và mục tiêu, mức giá cụ thể cần bình ổn đối với mặt hàng ấy.
- Mức và phương thức hỗ trợ của
Quỹ bình ổn giá.
- Kết quả tài chính của doanh
nghiệp khi thực hiện mục tiêu bình ổn giá nói trên.
- Kế hoạch và biện pháp thực hiện.
- Các chứng từ có liên quan khác
và cam kết của doanh nghiệp.
4. Thủ tục
chi và hoàn lại Quỹ bình ổn giá.
Căn cứ vào Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ hoặc Trưởng Ban Vật giá Chính phủ nếu được uỷ quyền và hợp đồng triển
khai thực hiện quy định ở tiết b, điểm 3 trên.
a) Bộ Tài chính làm thủ tục chi
Quỹ bình ổn giá (ghi chi chương, loại, khoản, hạng tương ứng, mục 60) cho doanh
nghiệp thông qua tài khoản Quỹ bình ổn giá mở tại Cục kho bạc Nhà nước.
Doanh nghiệp do Trung ương quản
lý được cấp uỷ quyền qua Bộ chủ quản. Doanh nghiệp do địa phương quản lý được cấp
uỷ quyền qua Sở tài chính Vật giá tỉnh, thành phố. Bộ chủ quản, Sở Tài chính Vật
giá tỉnh, thành phố có trách nhiệm chi đầy đủ, kịp thời cho doanh nghiệp để việc
thực hiện nhiệm vụ bình ổn giá được thuận lợi, nghiêm cấm sử dụng quỹ này sai địa
chỉ, sai mục đích.
Việc chi này được thực hiện một
lần hay nhiều lần theo hợp đồng khi triển khai thực hiện nhiệm vụ bình ổn giá của
doanh nghiệp như tiết b, điểm 3 trên.
b) Đối với những trường hợp các
doanh nghiệp phải hoàn lại một phần, toàn bộ hoặc có thu bổ sung thêm Quỹ bình ổn
giá, khi tới hạn nộp vào Quỹ bình ổn giá Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Tài chính
theo dõi, có quyết định và thu các khoản thu này cho Quỹ bình ổn giá như nguồn
thu phụ thu.
c) Trong trường hợp quyết định hỗ
trợ theo hình thức cho vay; Bộ Tài chính làm thủ tục chuyển vốn cho vay vào tài
khoản cho vay mở tại Cục kho bạc Nhà nước. Cục kho bạc Nhà nước chuyển vốn cho
vay đến Chi cục kho bạc nơi doanh nghiệp hoạt động để tiến hành nghiệp vụ cho
vay, thu nợ theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ (hoặc Trưởng ban Ban Vật
giá Chính phủ nếu được uỷ quyền).
5. Quyết toán
việc sử dụng Quỹ bình ổn giá.
- Các doanh nghiệp được hỗ trợ của
Quỹ bình ổn giá dưới bất cứ hình thức nào chậm nhất sao 30 ngày kể từ khi hết
thời hạn thực hiện nhiệm vụ bình ổn giá của Chính phủ phải quyết toán với Liên
Bộ: Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Tài chính. Bộ chủ quản, Sở Tài chính Vật giá tỉnh,
thành phố kiểm tra xét duyệt quyết toán của các doanh nghiệp và tổng hợp quyết
toán với Liên Bộ Tài chính - Ban Vật giá Chính phủ. Hồ sơ thủ tục quyết toán thực
hiện theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
- Hàng năm, Cục kho bạc Nhà nước
có trách nhiệm quyết toán thu chi Quỹ bình ổn giá và báo cáo tình hình cho vay,
thu nợ trên tài khoản cho vay từ Quỹ bình ổn giá với Liên Bộ Tài chính - Ban Vật
giá Chính phủ. Trường hợp trong năm Quỹ bình ổn giá không sử dụng hết thì số dư
của Quỹ sẽ được chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp.
C/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Việc phụ thu và quản lý sử dụng
Quỹ bình ổn giá là một công việc mới. Liên Bộ quy định một số điểm sau:
1. Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi quản lý thực
hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp phụ thu cho Quỹ bình ổn giá khi có quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, đồng thời chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hướng dẫn kiểm tra
phương án đề nghị hỗ trợ từ Quỹ bình ổn giá của các doanh nghiệp khi được giao
nhiệm vụ bình ổn giá làm cơ sở để Liên Bộ xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
2. Tổng cục Hải quan, Tổng cục
Thuế có trách nhiệm hướng dẫn thu nộp khoản phụ thu trong phạm vi mình quản lý
đảm bảo thu đúng, thu đủ khoản phụ thu cho Quỹ bình ổn giá. Vào ngày cuối tháng
Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo cho Ban Vật giá
Chính phủ và Bộ Tài chính tổng mức phụ thu mà doanh nghiệp phải nộp, số phụ thu
đã nộp, số phụ thu còn nợ, những khó khăn vướng mắc và đề xuất những biện pháp
giải quyết. Đặc biệt khi giá cả thị trường trong nước và trên thế giới có thay
đổi cần thay đổi tỷ lệ phụ thu Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thuế phát hiện để
Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Tài chính theo dõi và xử lý kịp thời.
Chế độ khen thưởng do hoàn thành
nhiệm vụ thu phụ thu thực hiện như đối với thu thuế.
3. Cục Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm tổ chức theo dõi và quản lý thu chi của Quỹ bình ổn giá và cho vay hỗ trợ
doanh nghiệp theo quyết định của Chính phủ (hoặc Trưởng Ban Vật giá Chính phủ nếu
được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền) báo cáo với Liên Bộ Tài chính - Ban Vật giá
Chính phủ vào cuối tháng và cuối năm.
4. Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Tài
chính kết hợp với Tổng cục Hải quan, Tổng cục thuế, các Sở Tài chính Vật giá, Sở
tài chính và Ban Vật giá thành phố Hồ Chí Minh tổ chức theo dõi kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện thu nộp khoản phụ thu của các tổ chức kinh tế; đồng thời có biện
pháp tổ chức theo dõi sát tình hình diễn biến giá cả thị trường trong nước và
trên thế giới để điều chỉnh tỷ lệ phụ thu cho thích hợp, tổ chức kiểm tra giám
sát các doanh nghiệp được hỗ trợ từ Quỹ bình ổn giá để đảm bảo thực hiện đúng mục
tiêu và có hiệu quả Quỹ bình ổn giá.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các ngành,
địa phương và các đơn vị phản ánh kịp thời về Liên Bộ để xem xét xử lý bổ sung
cho phù hợp.
Nguyễn
Sinh Hùng
(Đã
ký)
|
Trần
Quang Nghiêm
(Đã
ký)
|