Thông tư liên bộ 503-LB/TT năm 1995 hướng dẫn thi hành Nghị định 184/CP quy định thủ tục kết hôn, nhận con ngoài giá thú, nuôi con nuôi, nhận đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài do Bộ Tư pháp - Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ ban hành

Số hiệu 503-LB/TT
Ngày ban hành 25/05/1995
Ngày có hiệu lực 01/07/1995
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Ngoại giao,Bộ Nội vụ,Bộ Tư pháp
Người ký Lê Mai,Nguyễn Đình Lộc,Phạm Tâm Long
Lĩnh vực Dịch vụ pháp lý,Quyền dân sự

BỘ NGOẠI GIAO-BỘ NỘI VỤ-BỘ TƯ PHÁP
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 503-LB/TT

Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 1995

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TƯ PHÁP, BỘ NGOẠI GIAO VÀ BỘ NỘI VỤSỐ 503-LB/TT NGÀY 25 THÁNG 5 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN CHI TIẾTTHI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 184/CP NGÀY 30-11-1994 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC KẾT HÔN, NHẬN CON NGOÀI GIÁ THÚ, NUÔI CON NUÔI, NHẬN ĐỠ ĐẦU GIỮA CÔNG DÂN VIỆT NAM VÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Ngày 2-12-1993, Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài và ngày 30-11-1994 Chính phủ ban hành Nghị định số 184-CP quy định về thủ tục kết hôn, nhận con ngoài giá thú, nuôi con nuôi, nhận đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.

Liên Bộ Tư pháp-Ngoại giao-Nội vụ hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này như sau:

I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư liên bộ này quy định chế độ và trình tự phối hợp công tác giữa các Bộ và giữa các cơ quan chuyên môn của các Bộ ở cấp tỉnh, trên cơ sở phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước của mỗi ngành, trong việc giải quyết các việc về đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi, công nhận việc nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài).

2. Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan trực thuộc nghiêm chỉnh thực hiện Pháp lệnh hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, Nghị định số 184 - CP ngày 30 tháng 11 năm 1994 của Chính phủ quy định về thủ tục kết hôn, nhận con ngoài giá thú, nuôi con nuôi, nhận đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài (sau đây gọi là Nghị định) và Thông tư liên bộ này, định kỳ trao đổi ý kiến, rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp tiếp tục thực hiện tốt các quy định của pháp luật trong lĩnh vực này.

3. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc công chứng liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài phải được Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước đó (sau đây gọi là cơ quan ngoại giao, lãnh sự) hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hoá. Việc hợp pháp hoá tuân theo các quy định của Thông tư số 1413-NG/TT ngày 31 -7-1993 của Bộ trưởng Bộ ngoại giao quy định thể lệ hợp pháp hoá lãnh sự.

Các giấy tờ này sau khi được hợp pháp hoá phải được dịch ra tiếng Việt. Bản dịch phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Riêng giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền của các nước đã ký kết với Nhà nước ta Hiệp định tương trợ tư pháp về các vấn đề dân sự, gia đình và hình sự trong đó có quy định về việc miễn hợp pháp hoá (xem Phụ lục kèm theo Thông tư này), thì được miễn hợp pháp hoá lãnh sự.

4. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Sở Tư pháp), Cơ quan ngoại giao, lãnh sự khi tiếp nhận hồ sơ của đương sự xin đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi, công nhận việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, được thu lệ phí.

Mức thu, việc quản lý và sử dụng lệ phí phải theo đúng các quy định của Thông tư liên bộ Tài chính - Tư pháp số 33-TT/LB ngày 24- 4 -1995 quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi và công nhận việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.

Riêng việc công nhận đỡ đầu giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, thì không thu lệ phí.

5. Sau khi giải quyết xong việc đăng ký kết hôn, công nhận việc kết hôn, công nhận việc cha, mẹ nhận con ngoài giá thú, đăng ký nuôi con nuôi, công nhận việc nuôi con nuôi và công nhận việc đỡ đầu, Sở Tư pháp, Cơ quan ngoại giao, lãnh sự có trách nhiệm gửi một bộ hồ sơ cho Bộ Tư pháp để theo dõi, quản lý.

Trong trường hợp đương sự có đơn khiếu nại về việc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân tỉnh), Cơ quan ngoại giao, lãnh sự từ chối giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại của đương sự hoặc thông báo của Bộ Tư pháp về việc có đơn khiếu nại, thì Sở Tư pháp phải gửi một bộ hồ sơ cho Bộ Tư pháp kèm theo Công văn nêu rõ nguyên nhân từ chối giải quyết. Cơ quan ngoại giao, lãnh sự cũng phải gửi trong thời hạn nói trên hoặc trong túi thư ngoại giao sớm nhất.

6. Giấy xác nhận quy định tại các điểm 2.c, 2.e mục A; các điểm 1.2.c, 2.2.d, 3.2.c và 4.1 (đoạn 3) mục D; điểm 2.2.b mục G tại phần II của Thông tư liên bộ này được áp dụng đối với người không quốc tịch, người có hai hoặc nhiều quốc tịch nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài như sau:

a) Đối với người không quốc tịch là giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú;

b) Đối với người có hai hoặc nhiều quốc tịch nước ngoài là giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú đồng thời có quốc tịch; nếu người đó không thường trú tại một trong các nước mà người đó có quốc tịch là giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ khác thay thế.

c) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài là giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó định cư hoặc của Cơ quan ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước đó.

II - TRÌNH TỰ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC VIỆC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, CÔNG NHẬN VIỆC KẾT HÔN, NHẬN CON NGOÀI GIÁ THÚ, ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI, CÔNG NHẬN VIỆCNUÔI CON NUÔI VÀ CÔNG NHẬN VIỆC ĐỠ ĐẦU

A. ĐĂNG KÝ VIỆC KẾT HÔN.

1. Sở Tư pháp, nơi thường trú của công dân Việt Nam, tiếp nhận hồ sơ xin đăng ký kết hôn; trong thường hợp việc kết hôn được tiến hành ở nước ngoài, thì Cơ quan ngoại giao, lãnh sự, nơi cư trú của công dân Việt Nam, tiếp nhận hồ sơ.

2. Hồ sơ xin đăng ký kết hôn phải được lập thành 2 bộ, mỗi bộ gồm có các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn (theo Mẫu số 01-TP/HT-NN của Bộ Tư pháp);

b) Bản sao Giấy khai sinh của mỗi bên đương sự;

c) Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân xã), nơi thường trú của công dân Việt Nam, và Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân được cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận hiện tại đương sự là người chưa có vợ, chưa có chồng; nếu đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải có bản sao Quyết định cho ly hôn, Giấy chứng tử hoặc Quyết định tuyên bố chết;

d) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về chuyên môn được cơ quan tiếp nhận hồ sơ chấp nhận cấp chưa quá 3 tháng, xác nhận hiện tại các bên đương sự không mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh tâm thần nhưng chưa đến mức không có khả năng nhận thức được hành vi của mình, không mắc bệnh hoa liễu, không bị nhiễm HIV/AIDS.

e) Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân, xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn và việc kết hôn với công dân Việt Nam được pháp luật của nước họ công nhận; nếu pháp luật nước đó có quy định việc cấp phép kết hôn với người nước ngoài, thì trong Giấy xác nhận này phải ghi rõ là người đó được phép kết hôn với công dân Việt Nam (đối với việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài thì không cần giấy xác nhận này);

[...]