BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI-TỔNG CỤC HẢI QUAN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
297-TT/LB
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 03 năm 1986
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNH LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG
NHÂN, LÁI XE, LÁI TẦU, VÀ THUYỀN VIÊN VIỆT NAM LÀM VIỆC TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN VẬN
TẢI THƯỜNG XUYÊN QUA LẠI BIÊN GIỚI BẰNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SÔNG; CỦA THUYỀN VIÊN
VIỆT NAM LÀM VIỆC TRÊN CÁC TẦU THUYỀN VIỆT NAM HOẠT ĐỘNG TRÊN CÁC TUYẾN HÀNG HẢI
QUỐC TẾ.
Thi hành Chỉ thị số 202-HĐBT ngày 10-07-1985 của
Hội Đồng Bộ trưởng về việc chấn chỉnh công tác kiểm tra, kiểm soát của Hải quan
tại các sân bay, hải cảng, các cửa khẩu khác (điểm 4 phần B) liên Bộ Giao thông
vận tải - Tổng cục Hải quan quy định chế độ xuất nhập khẩu hành lý của cán bộ,
công nhân, lái xe, lái tầu và thuyền viên Việt Nam làm việc trên các phương tiện
vận tải thường xuyên qua lại biên giới Việt Nam – Lào, Việt Nam – Campuchia bằng
đường bộ và đường sông (dưới đây gọi tắt là lái xe, lái tầu Việt Nam), Thuyền
viên Việt Nam làm việc trên các tầu thuyền Việt Nam hoạt động trên các tuyến
hàng hải quốc tế (dưới đây gọi tắt là thuyền viên Việt Nam) để các cấp thuộc
ngành Giao thông vận tải, các cấp thuộc ngành Hải quan và các cá nhân làm việc
trên các phương tiện vận tải nêu trên thống nhất thực hiện.
I. NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Hành lý xuất nhập khẩu của lái xe, lái tầu và
thuyền viên Việt Nam
đều phải khai báo và chịu sự kiểm tra, kiểm soát, quản lý của Hải quan cửa khẩu.
2. Những hành lý xuất nhập khẩu đó phải theo
đúng những quy định của Thông tư này và không thuộc loại hàng cấm xuất, cấm nhập
quy định trong danh mục kèm theo Thông tư số 9-TT/LB/TC/NgT ngày 25-03-1983 của
liên Bộ Tài chính - Ngoại thương.
3. Những hành vi xuất khẩu nhập khẩu hành lý trái
với Thông tư này đều bị xử lý theo pháp luật hiện hành của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
II. TIÊU CHUẨN HÀNH LÝ XUẤT
NHẬP KHẨU
A. TIÊU CHUẨN HÀNH LÝ XUẤT KHẨU :
1. Mỗi lần xuất cảnh, lái xe, lái tầu và thuyền
viên Việt Nam
được mang theo miễn thuế các hành lý dưới đây :
a) Quần áo, giầy dép, vật dụng sinh hoạt hàng
ngày, đồ dùng nghề nghiệp, v.v… để sử dụng cho cá nhân trong thời gian lưu trú ở
nước ngoài.
b) Hai trăm gam thuốc phòng bệnh thông thường.
c) Năm tút thuốc lá (loại một tút 10 bao, 1 bao
20 điếu) loại do thương nghiệp quốc doanh bán.
d) Một đồng hồ loại đeo tay hoặc bỏ túi.
e) Một tư trang bằng vàng không quá hai đồng
cân, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
g) Một máy ảnh.
Trừ các hành lý sử dụng hết hoặc tiêu hao (a, b,
c) khi về nước phải mang về đầy đủ các hành lý
(d, e, g) mà lúc xuất cảnh đã mang đi.
2. Riêng đối với lái xe, lái tầu Việt Nam,
quy định thêm như sau :
a) Đi và về trong một ngày không được mang theo
hàng hóa.
b) Đi và về từ hai ngày đến bảy ngày được mang
theo miễn thuế một số hàng hóa trị giá không quá chín trăm đồng Việt Nam (theo
giá tính thuế hàng hóa xuất nhập khẩu phi mậu dịch do cơ quan thuế tỉnh, thành
phố, đặc khu trực thuộc trung ương ấn định từng thời gian).
c) Đi và về từ tám ngày đến mười bốn ngày được
mang theo miễn thuế một số hàng hóa trị giá không quá hai nghìn đồng Việt Nam
(theo giá tính thuế như quy định ở mục A, điểm 2b).
d) Đi và về từ mười lăm ngày đến hai mươi ngày
được mang theo miễn thuế một số hàng hóa trị giá không quá hai nghìn năm trăm đồng
Việt Nam
(theo giá tính thuế như quy định ở mục A, điểm 2b).
e) Đi và về từ hai mươi ngày trở lên được mang
theo hàng hóa như quy định ở mục A điểm 2d, và kể từ ngày thứ hai mươi mốt trở
đi, mỗi ngày được mang thêm một số hàng hóa với trị giá không quá một trăm đồng
Việt Nam (theo giá tính thuế như quy định ở mục A điểm 2b).
Số ngày đi và về phải được ghi rõ trên giấy đi
đường doThủ trưởng hoặc người được thủ trưởng ủy quyền của xí nghiệp hoặc đơn vị
vận tải ký tên (phải ghi rõ họ tên người ký rồi đóng dấu của đơn vị hoặc xí
nghiệp) và phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu lúc xuất cảnh.
3. Hàng hóa mang đi (không thuộc loại cấm xuất
khẩu) vượt trị giá hoặc vượt định lượng, thì phần hàng hóa vượt trị giá, hoặc
vượt định lượng quy định ấy không được xuất khẩu.
B. TIÊU CHUẨN HÀNH LÝ NHẬP KHẨU :
1. Đối với lái xe, lái tầu Việt Nam.
Ngoài những hành lý mang theo trong một chuyến
đi công tác (quy định ở mục A điểm 1), khi nhập cảnh còn được mang theo về nước
miễn thuế một số hàng hóa như sau :
a) Đi và về từ hai ngày đến bảy ngày, số hàng
hóa được mang theo về trị giá không quá chín trăm đồng Việt Nam, theo giá tính
thuế hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch do cơ quan thuế tỉnh, thành phố, đặc khu
trực thuộc trung ương ấn định từng thời gian (nếu có chứng minh khi xuất cảnh
có mang đi số hàng hóa trị giá tương đương) trong đó thuốc lá không quá năm tút
loại 1 tút 10 bao, 1 bao 20 điếu, loại do Lào hoặc Campuchia hoặc Việt Nam sản
xuất.
b) Đi và về từ tám ngày đến mười bốn ngày, số
hàng hóa được mang theo về nước trị giá không quá hai nghìn đồng Việt Nam
và theo các quy định khác như ở mục B điểm 1.a.
c) Đi và về từ mười lăm ngày đến hai mươi ngày,
số hàng hóa được mang theo về nước trị giá không quá hai nghìn năm trăm đồng Việt
Nam
và theo các quy định khác như ở mục B điểm 1.a.
d) Đi và về từ hai mươi ngày trở lên số hàng hóa
được mang theo về nước như đã quy định ở mục B mục 1.c và kể từ ngày thứ hai
mươi mốt trở đi, mỗi ngày được mang thêm một số hàng hóa về nước trị giá không
quá một trăm đồng Việt Nam (theo giá tính thuế nói ở mục B điểm 1.a).
Hàng hóa mang theo về nước (không thuộc loại cấm
nhập khẩu), vượt trị giá và vượt định lượng, thì phần hàng hóa vượt trị giá quy
định phải nộp thuế hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch cho Hải quan cửa khẩu, đồng
thời phải bán cho thương nghiệp quốc doanh phần thuốc lá vượt định lượng, theo
giá mua thấp hơn giá bán lẻ kinh doanh phần thuốc lá vượt định lượng, theo giá
mua thấp hơn giá bán lẻ kinh doanh thương nghiệp từ 10% đến 20% như đã quy định
trong Chỉ thị số 202-HĐBT ngày 10-07-1985 của Hội đồng Bộ trưởng.
2. Đối với thuyền viên Việt Nam.
a) Về hàng hóa :
a. 1) Hàng miễn thuế : Khi nhập cảnh, ngoài những
hành lý ghi ở điểm 1 mục A, còn được mua mang theo về nước một số hàng hóa bằng
các khoản ngoại tệ thu nhập hợp pháp được công nhận của từng người :
- Nếu số ngoại tệ thu nhập hợp pháp chỉ dùng để
mua hàng hóa cho bản thân, thì mức miễn thuế được hưởng là 3,3 USD/ngày (tính
theo số ngày đi và về).
- Nếu tất cả số ngoại tệ thu nhập hợp pháp còn lại
đều dùng để mua những hàng hóa Nhà nước khuyến khích nhập khẩu và bán cho Nhà
nước theo quy định ở điểm a.4 dưới đây, thì mức miễn thuế được hưởng là
4USD/ngày (tính theo số ngày đi và về).
a.2) Hàng hóa phải nộp thuế : Số hàng hóa mua bằng
ngoại tệ vượt định mức miễn thuế nhưng nằm trong tổng số ngoại tệ thu nhập hợp
pháp của từng người trong một chuyến đi và khi nhập cảnh có khai báo hải quan,
thì phải nộp thuế hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch cho Hải quan cửa khẩu (theo
giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch do cơ quan thuế tỉnh, thành phố,
đặc khu trực thuộc trung ương ấn định từng thời gian).
a.3) Những hàng hóa Nhà nước không khuyến khích
nhập khẩu : Trong phạm vi ngoại tệ thu nhập hợp pháp, thuyền viên Việt Nam
chỉ được mang theo về nước theo định lượng và thời gian quy định như sau :
- Thuốc lá nước ngoài : đi dưới ba tháng, thì mỗi
lần nhập cảnh không quá hai tút (một tút 10 bao, mỗi bao 20 điếu) : đi trên ba
tháng, thì mỗi lần nhập cảnh không quá 5 tút cùng chủng loại như trên.
- Súng săn : một khẩu, cho mỗi lần nhập cảnh
cách nhau một năm, nhưng phải có giấy phép của Công an tỉnh, thành phố, đặc khu
trực thuộc Trung ương.
- Súng hơi : một khẩu cho mỗi lần nhập cảnh,
cách nhau một năm.
- Xe máy loại 125 phân khối trở xuống : một năm
được nhập khẩu một chiếc, loại trên 125 phân khối không được phép nhập khẩu.
- Vi-đi-ô cát-xét : một năm được nhập khẩu một bộ
hoàn chỉnh, nhưng phải có giấy phép trước của Tổng cục Điện tử và Bộ Văn hóa. Nếu
có giấy phép thì Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương (dưới
đây gọi tắt là Hải quan tỉnh) mới cấp giấy phép nhập khẩu.
Nếu số hàng hóa nói trên mang theo về nước, tuy
trong phạm vi ngoại tệ thu nhập hợp pháp, nhưng vượt định lượng hoặc không đúng
thời gian quy định, thì phần vượt định lượng hoặc không đúng thời gian quy định
ấy phải nộp thuế hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch cho Hải quan cửa khẩu và phải
bán cho thương nghiệp quốc doanh theo giá mua thấp hơn giá bán lẻ kinh doanh
thương nghiệp từ 10% đến 20% như đã quy định trong Chỉ thị số 202-HĐBT ngày
10-07-1985 của Hội đồng Bộ trưởng.
a. 4) Những hàng hóa Nhà nước khuyến khích nhập
khẩu : Thuyền viên Việt Nam
sử dụng ngoại tệ thu nhập hợp pháp được mua mang về nước không hạn chế số lượng,
chủng loại và tất cả đều được miễn thuế.
Những loạt hàng hóa khuyến khích nhập khẩu là những
loại phụ tùng thiết bị cho ngành đóng tầu, sửa chữa tầu, giao thông vận tải như
:
- Các loại phụ tùng ô-tô.
- Các loại sơn.
- Các loại dây điện, bóng điện.
- Các loại máy móc, thiết bị hàng hải.
- Các vòng bi.
- Các loại dụng cụ cơ khí.
- Các loại vật tư, dụng cự chuyên dùng cho
nghiên cứu khoa học hàng hải.
- Các loại nguyên liệu phục vụ cho sản xuất…
Những loại hàng hóa nói trên có tính chất chuyên
dùng cho ngành Giao thông vận tải, thì bất luận do tập thể hoặc cá nhân mua về
đều phải bán cho Công ty cung ứng vật tư thiết bị của Tổng cục Đường biển Bộ
Giao thông vận tải, hoặc Công ty vận tải biển thuộc Sở Giao thông vận tải (nếu
là tầu của tỉnh), hoặc cho Bộ Vật tư với giá thỏa đáng như đã quy định trong Chỉ
thị số 202-HĐBT ngày 20-07-1985 của Hội đồng Bộ trưởng (theo giá bán buôn vật
tư trong nước hoặc theo giá vốn bằng nguyên tệ, nhân với tỷ giá kiều hối trong
cả hai trường hợp đều được cộng thêm một tỷ lệ thường đủ mức khuyến khích thuyền
viên Việt Nam mang các loại hàng hóa trên về bán cho Nhà nước có lợi hơn mang
các loại hàng hóa khác).
a.5) Những hàng hóa công nghiệp tiêu dùng :
Thuyền viên Việt Nam mua mang theo về nước bằng
ngoại tệ thu nhập hợp pháp những hàng hóa công nghiệp tiêu dùng, sau khi làm
xong thủ tục hải quan (kể cả hàng miễn thuế hoặc nộp thuế), thì những hàng hóa
nói trên thuộc quyền sở hữu của người có hàng, khi cần bán, thì chỉ được bán
cho thương nghiệp quốc doanh và được thanh toán sòng phẳng bằng tiền mặt theo
giá thỏa đáng (thấp hơn giá bán lẻ kinh doanh thương nghiệp từ 5% đến 10%) như
đã quy định trong Chỉ thị số 202-HĐBT ngày 10-07-1985 của Hội đồng Bộ trưởng,
không được bán ra ngoài cho tư thương.
Đối với các loại tân dược, thì vẫn thi hành theo
các quy định hiện hành của Bộ Y tế.
b) Các khoản thu nhập hợp pháp ngoại tệ gồm :
- Tiền tiêu vặt, theo chế độ của Bộ Tài chính
quy định mà tiết kiệm được.
- Phần tiết kiệm được trong tiền ăn do Nhà nước
quy định (không quá mười lăm phần trăm mức định lượng/ ngày mà Nhà nước quy định
cho từng người).
- Các loại tiền thưởng.
- Tiền lao động ngoài nghĩa vụ.
Riêng đối với tầu biển Việt Nam đi sửa chữa, tiền
lao động ngoài nghĩa vụ phải được Tổng cục Đường biển hoặc Sở Giao thông vận tải
(nếu là tầu địa phương) duyệt và thông báo trước cho Hải quan tính biết trước
khi tầu xuất cảnh.
- Các loại tiền thưởng, tiền ăn và tiền lao động
ngoài nghĩa vụ tiết kiệm được phải có Giám đốc Công ty vận tải biển xác nhận.
c) Cách tính trị giá hàng hóa mua bằng ngoại tệ
thu nhập hợp pháp :
c.1) Để có cơ sở pháp lý tính trị giá hàng
hóa của từng thuyền viên Việt Nam mang về nước mua bằng ngoại tệ thu nhập hợp
pháp, khi làm thủ tục hải quan phải khai đúng giá nguyên tệ, kèm theo hóa đơn hợp
lệ do các hãng buôn hoặc hãng sản xuất của nước bán có đủ tư cách pháp nhân cấp.
Nếu không có hóa đơn, hoặc có hóa đơn nhưng không hợp lệ, thì Hải quan công bố
một tháng một lần để tính trị giá hàng hóa của thuyền viên Việt Nam
mua mang về nước.
c.2) Thuyền viên Việt Nam
mua hàng cũ mang về nước, thì cách tính giá trị như sau :
- Hàng hóa còn giá trị sử dụng từ chín mươi phần
trăm trở lên, thì coi là hàng mới.
- Hàng hóa còn giá trị sử dụng dưới chín mươi phần
trăm thì được coi là hàng cũ và được tính giá bằng một phần tư hàng mới.
III. THỦ TỤC HẢI QUAN
1. Áp dụng sổ đăng ký hành lý xuất nhập khẩu của
lái xe, lái tầu, thuyền Việt Nam
do Tổng cục Hải quan thống nhất phát hành và quản lý.
2. Áp dụng tờ khai hành lý nhập khẩu đối với
thuyền viên Việt Nam và Tờ
khai hành lý xuất nhập khẩu đối với lái xe, lái tầu Việt Nam,
theo mẫu của Tổng cục Hải quan quy định.
3. Các tầu thuyền Việt Nam khi xuất cảnh muốn
mang theo một số vật phẩm do Việt Nam sản xuất để làm quà biếu (không phải là
hàng cấm xuất khẩu), hoặc muốn nhập khẩu hàng hóa ( không phải là hàng cấm nhập
khẩu) cho tập thể (cơ quan, công đoàn) của ngành vận tải biển Việt Nam, thì phải
xin phép trước Hải quan tỉnh. Riêng đối với những trường hợp xin phép nhập khẩu
hàng hóa cho tập thể, thì phải kèm theo giấy phép xuất khẩu ngoại tệ do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
cấp.
Nếu được phép xuất khẩu hay nhập khẩu, thì toàn
bộ số hàng hóa xuất khẩu phi mậu dịch ấy phải nộp thuế cho Hải quan cửa khẩu.
4. Trong trường hợp tầu biển Việt Nam thường
xuyên đi nước ngoài, thì được phép dự trữ trên tầu và xuất khẩu, nhập khẩu miễn
thuế cho từng chuyến đi như rượu không quá hai mươi chai (loại 0,75 lít), thuốc
lá nước ngoài không quá mười tút (một tút 10 bao, một bao 20 điếu), bia không
quá năm két (một két 24 chai, loại 0,50 lít) để tiếp khách nước ngoài.
Số hàng hóa này khi tầu nhập cảnh phải khai báo
với Hải quan cửa khẩu.
Nên sử dụng rượu, bia, thuốc lá Việt Nam
để tiếp khách nước ngoài. Tuyệt đối không dùng bia, rượu, thuốc lá nước ngoài để
tiếp khách trong nước.
5. Đối với quà biếu của các hãng nước ngoài tặng
tầu biển Việt Nam
thì khi tầu nhập cảnh thuyền trưởng phải làm đầy đủ thủ tục Hải quan và phải
ghi đồ vật đó vào mục lục tài sản của tầu theo quy định của Nhà nước.
6. Tầu biển Việt Nam nếu có vận chuyển thêm hàng
hóa, hành lý của công dân Việt Nam công tác, học tập, lao động ở nước ngoài,
thì khi nhập cảnh thuyền trưởng phải khai báo và làm đầy đủ thủ tục Hải quan với
Hải quan cửa khẩu.
Nếu số lượng hành lý, hàng hóa nói trên quá năm
kiện thì ngoài việc khai báo làm thủ tục Hải quan phải có vận đơn và phải được
ghi trong lược khai hàng hóa của tầu.
7. Thủ tục kiểm tra, kiểm soát của Hải quan cửa
khẩu chỉ làm một lần, khi tầu xuất cảnh hay nhập cảnh.
Thuyền viên Việt Nam
chỉ được quyền làm thủ tục một lần khai báo toàn bộ hành lý, hàng hóa cho Hải
quan cửa khẩu, cảng và tầu được chỉ định nhập cảnh.
Sau khi kiểm tra, Hải quan cửa khẩu có trách nhiệm
làm đầy đủ thủ tục để hành lý,hàng hóa phi mậu dịch của thuyền viên Việt Nam
được giải phóng và lưu hành hợp pháp ngay.
Hàng hóa nhập khẩu, sau khi đã làm xong thủ tục
Hải quan phải mang lên bờ ngay, không được để ở dưới tầu.
Trong trường hợp hàng hóa chưa mang lên bờ được,
thì thuyền trưởng phải báo cáo Hải quan cửa khẩu để xác nhận.
Khi có ghi vấn cần phải kiểm tra, kiểm soát lần
thứ hai, thì phải do Hải quan cấp tỉnh quyết định, đồng thời thông báo ngay cho
Giám đốc Công ty vận tải biển chủ quản biết. Nếu thấy cần thiết, Giám đốc
Công ty vận tải biển chủ quản có thể đến chứng kiến việc kiểm tra.
8. Khi cán bộ, chiến sĩ Hải quan xuống tầu biển
Việt Nam làm nhiệm vụ, thì thuyền trưởng, thuyền viên không được biếu tặng quà
cáp, hoặc tổ chức chiêu đãi, ăn uống.
IV. XỬ LÝ CÁC HÀNH VI VI PHẠM
1. Những hành vi trái với những quy định trong
Thông tư này như xuất nhập hàng hóa trái phép, giấu giếm hàng hóa xuất nhập khẩu
không khai báo với Hải quan cửa khẩu, xuất nhập khẩu hàng cấm v.v… đều coi như
buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Tùy theo tính chất
và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính theo Nghị định số 46-HĐBT ngày
10-05-1983 của Hội đồng Bộ trưởng (quy định việc xử lý bằng biện pháp hành
chính các vi phạm nhỏ về buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới) và luật lệ hải quan hiện hành, hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
(theo Luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam).
2. Những hàng hóa của lái xe, lái tầu và thuyền
viên Việt Nam mang về mỗi lần nhập cảnh, có khai báo với Hải quan cửa khẩu
nhưng vượt quá trị giá, định lượng và thời gian quy định, hoặc vượt quá các khoản
thu nhập hợp pháp bằng ngoại tệ v.v…đều bị xử lý theo Chỉ thị số 301-TCHQ/PC
ngày 15-03-1986 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành Thông tư này.
3. Hàng hóa xuất nhập khẩu trái phép do Hải quan
cửa khẩu phát hiện thấy trên các tầu, thuyền, ô-tô Việt Nam xuất nhập cảnh,
nhưng không có người nhận, thì thuyền trưởng hoặc sĩ quan phụ trách khu vực, hoặc
lái xe, lái tầu phải chịu trách nhiệm về số hàng hóa ấy, và sẽ bị xử lý như điểm
1 phần IV.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 05 năm 1986.
Những quy định trước đây trái với Thông tư liên
Bộ này đều bãi bỏ.
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Đồng Sĩ Nguyên
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC HẢI QUAN
Nguyễn Tài
|