Thứ 3, Ngày 29/10/2024

Thông tư liên bộ 297-TT/LB năm 1986 quy định chế độ xuất nhập khẩu hành lý của cán bộ, công nhân, lái xe, lái tầu, và thuyền viên Việt Nam làm việc trên các phương tiện vận tải thường xuyên qua lại biên giới bằng đường bộ, đường sông; của thuyền viên Việt Nam làm việc trên các tầu thuyền Việt Nam hoạt động trên các tuyến hàng hải quốc tế do Bộ Giao thông vận tải - Tổng cục hải quan cùng ban hành

Số hiệu 297-TT/LB
Ngày ban hành 15/03/1986
Ngày có hiệu lực 01/05/1986
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải,Tổng cục Hải quan
Người ký Đồng Sĩ Nguyên,Nguyễn Tài
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI-TỔNG CỤC HẢI QUAN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 297-TT/LB

Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 1986 

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNH LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG NHÂN, LÁI XE, LÁI TẦU, VÀ THUYỀN VIÊN VIỆT NAM LÀM VIỆC TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI THƯỜNG XUYÊN QUA LẠI BIÊN GIỚI BẰNG ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SÔNG; CỦA THUYỀN VIÊN VIỆT NAM LÀM VIỆC TRÊN CÁC TẦU THUYỀN VIỆT NAM HOẠT ĐỘNG TRÊN CÁC TUYẾN HÀNG HẢI QUỐC TẾ.

Thi hành Chỉ thị số 202-HĐBT ngày 10-07-1985 của Hội Đồng Bộ trưởng về việc chấn chỉnh công tác kiểm tra, kiểm soát của Hải quan tại các sân bay, hải cảng, các cửa khẩu khác (điểm 4 phần B) liên Bộ Giao thông vận tải - Tổng cục Hải quan quy định chế độ xuất nhập khẩu hành lý của cán bộ, công nhân, lái xe, lái tầu và thuyền viên Việt Nam làm việc trên các phương tiện vận tải thường xuyên qua lại biên giới Việt Nam – Lào, Việt Nam – Campuchia bằng đường bộ và đường sông (dưới đây gọi tắt là lái xe, lái tầu Việt Nam), Thuyền viên Việt Nam làm việc trên các tầu thuyền Việt Nam hoạt động trên các tuyến hàng hải quốc tế (dưới đây gọi tắt là thuyền viên Việt Nam) để các cấp thuộc ngành Giao thông vận tải, các cấp thuộc ngành Hải quan và các cá nhân làm việc trên các phương tiện vận tải nêu trên thống nhất thực hiện.

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Hành lý xuất nhập khẩu của lái xe, lái tầu và thuyền viên Việt Nam đều phải khai báo và chịu sự kiểm tra, kiểm soát, quản lý của Hải quan cửa khẩu.

2. Những hành lý xuất nhập khẩu đó phải theo đúng những quy định của Thông tư này và không thuộc loại hàng cấm xuất, cấm nhập quy định trong danh mục kèm theo Thông tư số 9-TT/LB/TC/NgT ngày 25-03-1983 của liên Bộ Tài chính - Ngoại thương.

3. Những hành vi xuất khẩu nhập khẩu hành lý trái với Thông tư này đều bị xử lý theo pháp luật hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

II. TIÊU CHUẨN HÀNH LÝ XUẤT NHẬP KHẨU

A. TIÊU CHUẨN HÀNH LÝ XUẤT KHẨU :

1. Mỗi lần xuất cảnh, lái xe, lái tầu và thuyền viên Việt Nam được mang theo miễn thuế các hành lý dưới đây :

a) Quần áo, giầy dép, vật dụng sinh hoạt hàng ngày, đồ dùng nghề nghiệp, v.v… để sử dụng cho cá nhân trong thời gian lưu trú ở nước ngoài.

b) Hai trăm gam thuốc phòng bệnh thông thường.

c) Năm tút thuốc lá (loại một tút 10 bao, 1 bao 20 điếu) loại do thương nghiệp quốc doanh bán.

d) Một đồng hồ loại đeo tay hoặc bỏ túi.

e) Một tư trang bằng vàng không quá hai đồng cân, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

g) Một máy ảnh.

Trừ các hành lý sử dụng hết hoặc tiêu hao (a, b, c) khi về nước phải mang về đầy đủ các hành lý

(d, e, g) mà lúc xuất cảnh đã mang đi.

2. Riêng đối với lái xe, lái tầu Việt Nam, quy định thêm như sau :

a) Đi và về trong một ngày không được mang theo hàng hóa.

b) Đi và về từ hai ngày đến bảy ngày được mang theo miễn thuế một số hàng hóa trị giá không quá chín trăm đồng Việt Nam (theo giá tính thuế hàng hóa xuất nhập khẩu phi mậu dịch do cơ quan thuế tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương ấn định từng thời gian).

c) Đi và về từ tám ngày đến mười bốn ngày được mang theo miễn thuế một số hàng hóa trị giá không quá hai nghìn đồng Việt Nam (theo giá tính thuế như quy định ở mục A, điểm 2b).

d) Đi và về từ mười lăm ngày đến hai mươi ngày được mang theo miễn thuế một số hàng hóa trị giá không quá hai nghìn năm trăm đồng Việt Nam (theo giá tính thuế như quy định ở mục A, điểm 2b).

e) Đi và về từ hai mươi ngày trở lên được mang theo hàng hóa như quy định ở mục A điểm 2d, và kể từ ngày thứ hai mươi mốt trở đi, mỗi ngày được mang thêm một số hàng hóa với trị giá không quá một trăm đồng Việt Nam (theo giá tính thuế như quy định ở mục A điểm 2b).

Số ngày đi và về phải được ghi rõ trên giấy đi đường doThủ trưởng hoặc người được thủ trưởng ủy quyền của xí nghiệp hoặc đơn vị vận tải ký tên (phải ghi rõ họ tên người ký rồi đóng dấu của đơn vị hoặc xí nghiệp) và phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu lúc xuất cảnh.

3. Hàng hóa mang đi (không thuộc loại cấm xuất khẩu) vượt trị giá hoặc vượt định lượng, thì phần hàng hóa vượt trị giá, hoặc vượt định lượng quy định ấy không được xuất khẩu.

B. TIÊU CHUẨN HÀNH LÝ NHẬP KHẨU :

1. Đối với lái xe, lái tầu Việt Nam.

[...]