Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư liên Bộ 29/LB-TT hướng dẫn thực hiện điều lệ bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân kèm theo Nghị định 45/CP do Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 29/LB-TT
Ngày ban hành 02/11/1995
Ngày có hiệu lực 01/01/1995
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,Bộ Nội vụ,Bộ Quốc phòng
Người ký Lê Duy Đồng, Nguyễn Tấn Dũng,Nguyễn Trọng Xuyên
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI- BỘ NỘI VỤ- BỘ QUỐC PHÒNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 29/LB-TT

Hà Nội , ngày 02 tháng 11 năm 1995

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - QUỐC PHÒNG - NỘI VỤ SỐ 29/LB-TT NGÀY 2 THÁNG 11 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU ĐỂ THỰC HIỆN ĐIỀU LỆ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 45/CP NGÀY 15-7-1995 CỦA CHÍNH PHỦ.

Căn cứ Nghị định số 45/CP ngày 15-7-1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và Công an nhân dân;
Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng - Nội vụ hướng dẫn một số điều của Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với quân nhân, công an nhân dân như sau:

A. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Đối tượng áp dụng 5 chế độ bảo hiểm xã hội:

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân hưởng lương theo hệ thống tiền lương lực lượng vũ trang.

- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật thuộc Công an nhân dân hưởng lương theo hệ thống tiền lương lực lượng vũ trang. - Những người thuộc ngành Cơ yếu hưởng lương theo hệ thống tiền lương lực lượng vũ trang.

2. Đối tượng áp dụng 2 chế độ bảo hiểm xã hội: trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tử tuất:

- Hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân;

- Hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí thuộc Công an nhân dân;

- Những người thuộc ngành Cơ yếu hưởng sinh hoạt phí như hạ sĩ quan, binh sĩ.

Các đối tượng thuộc điểm 1, điểm 2 nói trên gọi chung là quân nhân, công an nhân dân.

B. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI

I. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ỐM ĐAU

1. Quân nhân, công an nhân dân được hưởng chế độ trợ cấp ốm đau quy định tại Điều 6 là người đang tại ngũ hưởng lương và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.

2. Thời gian để tính hưởng trợ cấp ốm đau tính theo ngày làm việc (trừ ngày chủ nhật, ngày nghỉ theo quy định tại Nghị định số 195/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ và quy định về Luật của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam).

3. Thời gian quân nhân, công an nhân dân nghỉ việc để thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số theo khoản 3 Điều 6 quy định như sau:

- Nữ nạo thai được nghỉ 20 ngày, nếu thai dưới 3 tháng; 30 ngày nếu thai từ 3 tháng trở lên;

- Nam thắt ống dẫn tinh, nữ thắt ống dẫn trứng được nghỉ việc 15 ngày.

- Nữ đặt vòng tránh thai hoặc hút điều hoà kinh nguyệt được nghỉ việc 7 ngày.

4. Chế độ nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau trong trường hợp con ốm đau mà người mẹ bị chết, hoặc bị bệnh nặng, hoặc bố mẹ đã ly hôn mà người bố tham gia bảo hiểm xã hội phải trực tiếp nuôi con thì cũng được hưởng trợ cấp như quy định đối với người mẹ.

5. Mức trợ cấp ốm đau quy định tại Điều 7 tính như sau:

Mức trợ cấp nghỉ vì việc ốm

 

Tiền lương làm căn cứ đóng BHYT của tháng trước khi nghỉ

 

 

đau, hoặc thực

=

 

x 100%

x Số ngày nghỉ

hiện các biện pháp kế hoạch dân số

 

26 ngày

 

 

 

Mức trợ cấp nghỉ để

 

Tiền lương làm căn cứ đóng BHYT của tháng trước khi nghỉ

 

 

chăm sóc

=

 

x 85%

x Số ngày nghỉ

con đau ốm

 

26 ngày

 

 

6. Tiền lương làm căn cứ tính hưởng trợ cấp ốm đau của tháng trước khi nghỉ bao gồm: Lương cấp hàm hoặc lương nhóm bậc và các khoản phụ cấp thâm niên, khu vực, chức vụ, đắt đỏ (nếu có).

II. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP THAI SẢN

1. Nữ quân nhân, nữ công an nhân dân thuộc diện hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con lần thứ nhất, thứ hai quy định tại Điều 8 bao gồm:

[...]