BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 10/LB-TT
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 3 năm 1994
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - BỘ TÀI CHÍNH - BAN
TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 10/LB-TT NGÀY 30 THÁNG 3 NĂM 1994 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘTIỀN LƯƠNG MỚI ĐỐI VỚI CÁN BỘ, NHÂN VIÊN NGÀNH CƠ YẾU.
Thi hành Nghị định số 25/CP ngày
23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức,
viên chức hành chính sự nghiệp và lực lương vũ trang. Nghị định số 26/CP ngày
23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh
nghiệp, và công văn số 418/KTTH, ngày 26 tháng 01 năm 1994 của Văn phòng Chính
phủ về thực hiện tìen lương trong ngành Cơ yếu, sau khi thống nhất ý kiến với
Ban Cơ yếu Chính phủ liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Ban Tổ chức -
Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính hướng dẫn thhh chế độ tiền lương mới trong
ngành Cơ yếu như sau:
A. ĐỐI TƯỢNG
1. Đối tượng áp dụng
a. Theo Nghị định số 25/CP ngày
23/5/1993 của Chính phủ.
- Sĩ quan hưởng lương theo luật
sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân
Việt Nam làm việc trong ngành Cơ yếu.
- Quân nhân chuyên nghiệp;
- Cán bộ, nhân viên cơ yếu;
b. Theo Nghị định số 26/CP ngày
23/5/1993 của Chính phủ thuộc ngành Cơ yếu quản lý: công nhân, viên chức trong
các doanh nghiệp.
2. Đối tượng không áp dụng
- Những người đang nghỉ chờ hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội;
- Những người làm việc theo hợp
đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn ngoài chỉ tiêu biên chế được duyệt;
- Những người đã có quyết định
thôi việc, phục viên, xuất ngũ;
- Những người nghỉ việc, chờ việc
ở các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ;
- Những người bị đình chỉ công
tác hoặc đang bị kỷ luật chưa giao việc hoặc đang bị tạm giam.
B. CHUYỂN XẾP
LIÊƯ CŨ SANG LƯƠNG MỚI
I. NGUYÊN TẮC
Việc chuyển xếp lương cũ sang
lương mới phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a. Làm công việc gì, thuộc đối
tượng nào thì chuyển xếp lương mới theo công việc đó, đối tượng đó, cụ thể:
- Sĩ quan, hạ sĩ quan giữ cấp
hàm nào thì chuyển xếp lương mới theo cấp hàm đó.
- Quân nhân chuyên nghiệp ở cấp
trình độ nào, thuộc nhóm nào thì được chuyển xếp lương mới theo cấp trình độ và
nhóm đó.
b. Những trường hợp hưởng lương
không đúng ngành, nghề quy định tại Nghị định số 235/HĐBT ngày 18/9/1985 thì phải
đưa về đúng khung, bậc rồi mới chuyển xếp sang lương mới.
c. Khi chuyển lương cũ sang
lương mới không được kết hợp nâng bậc lương.
II. CÁCH
CHUYỂN XẾP LƯƠNG CŨ SANG LƯƠNG MỚI.
1. Đối với sĩ quan áp dụng chuyển
xếp lương theo bảng lương cấp hàm quy định tại Nghị định số 25/CP ngày
23/5/1993 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.
2. Đối với cán bộ, nhân viên cơ
yếu đang hưởng lương hàm an ninh theo Quyết định số 131/CT ngày 22/05/1986 bao
gồm:
- Cán bộ lãnh đạo ngành Cơ yếu gồm:
+ Trưởng ban, Phó trưởng Ban Cơ
yếu;
+ Vụ trưởng, Cục trưởng, Viện
trưởng, Phó vụ trưởng, Phó cục trưởng, Phó viện trưởng;
+ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
Bộ;
+ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Trưởng ban Cơ yếu, đơn vị, địa
phương.
- Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ gồm:
+ Tổ chức cơ yếu, kế hoạch - tổng
hợp công tác cơ yếu và thanh tra mật mã đang hưởng lương hàm theo Quyết định
131/CT ngày 22/5/1986.
+ Nghiên cứu khoa học, kỹ thuật
mật mã;
+ Quản lý nghiệp vụ, kỹ thuật mật
mã;
+ Giảng dạy kỹ thuật mật mã;
+ Trợ lý mật mã.
Những đối tượng nói trên tại điểm
2 này được áp dụng chuyển xếp theo bảng lương.
BẢNG
LƯƠNG CẤP HÀM
(Đơn
vị tính: 1000 đồng)
Số
TT
|
Bậc
lương hàm theo
Quyết
định 131/CT
|
Hệ
số lương cấp hàm chuyển xếp
|
Mức
lương mới từ 01/4/1993
|
1
|
Bậc lương hàm 668
|
7,20
|
475
|
2
|
Bậc lương hàm 621
|
6,50
|
429
|
3
|
Bậc lương hàm 576
|
5,90
|
389
|
4
|
Bậc lương hàm 513
|
5,30
|
350
|
5
|
Bậc lương hàm 455
|
4,80
|
317
|
6
|
Bậc lương hàm 390
|
4,15
|
276
|
7
|
Bậc lương hàm 350
|
3,80
|
257
|
8
|
Bậc lương hàm 322
|
3,50
|
237
|
9
|
Bậc lương hàm 300
|
3,20
|
222
|
Căn cứ vào bảng lương này, việc chuyển
xếp lương có thể từ lươngcũ sang lương mới theo bảng phụ lục số 1 kèm theo.
3. Trên cơ sở áp dụng bảng lương
cấp hàm những người đã nâng lương lần 1 và lần 2 theo quy định tại Nghị định số
306/HĐBT ngày 7/10/1991 của Hội đồng Bộ trưởng thì được chuyển xếp lương cũ
sang lương mới như sau:
Số
|
|
Nâng
lần 1
|
Nâng
lần 2
|
TT
|
Hệ
số lương mới
|
Hệ
số
|
Mức
lương từ 01/4/1993
|
Hệ
số
|
Mức
lương từ 01/4/1993
|
1
|
6,50
|
6,85
|
452
|
7,20
|
475
|
2
|
5,90
|
6,20
|
409
|
6,50
|
429
|
3
|
5,30
|
5,60
|
370
|
5,90
|
389
|
4
|
4,80
|
5,05
|
333
|
5,30
|
350
|
5
|
4,15
|
4,50
|
297
|
4,80
|
317
|
6
|
3,80
|
4,00
|
270
|
4,15
|
276
|
Đối với những người trong ngành
Cơ yếu đang hưởng theo bảng lương quân nhân chuyên nghiệp và lương hàm theo Quyết
định 131/CT áp dụng chuyển xếp lương theo phụ lục số 2 kèm theo, bao gồm:
a. Chuyên môn kỹ thuật cao cấp.
Áp dụng chuyển xếp cho những người
tốt nghệp đại học hoặc có trình độ tương đương theo quy định của Nhà nước làm
các công việc sau đây:
Nhóm 1:
- Mã dịch mật mã.
- Nghiên cứu thử nghiệp và ứng dụng
kỹ thuật mật mã.
- Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa
máy mật mã và các trang thiết bị mật mã.
Nhóm 2:
Áp dụng chuyển xếp cho các công
việc chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu còn lại.
b. Chuyên môn kỹ thuật trung cấp.
Áp dụng chuyển xếp cho những người
tốt nghiệp trung cấp chuyên môn kỹ thuật hoặc có trình độ tương đương theo quy
định của Nhà nước làm các công việc sau đây:
Nhóm 1:
- Mã dịch mật mã;
- Thực hành thử nghiệm, sản xuất
ứng dụng kỹ thuật mật mã.
- Lắp ráp, sửa chữa các trang
thiết bị kỹ thuật, kiểm tra tài liệu nghiệp vụ chuyên ngành Cơ yếu.
Nhóm 2:
Áp dụng chuyển xếp cho các công
việc chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu còn lại.
c. Chuyên môn kỹ thuật sơ cấp
Áp dụng chuyển xếp lương cho những
người đạt trình độ sơ cấp chuyên môn kỹ thuật hoặc trình độ tương đương làm các
công việc sau đây.
Nhóm 1:
- Mã dịch mật mã;
- Thực hành sản xuất ứng dụng kỹ
thuật mật mã.
- Lắp ráp, sửa chữa các trang
thiết bị kỹ thuật tài liệu mật mã;
- Lái xe chuyên ngành (xe đặc chủng).
Nhóm 2:
Áp dụng chuyển xếp cho các công
việc chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu còn lại.
Riêng những người hưởng lương
theo bảng lương quân nhân chuyên nghiệp làm các công việc khác trong ngành Cơ yếu
thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới theo Thông tư hướng dẫn số 715
TT-QP ngày 24/5/1993 của Bộ Quốc phòng.
5. Đối với cán bộ công nhân viên
chức khác trong ngành Cơ yếu bao gồm:
a. Công nhân, viên chức và công
nhân viên đang hưởng lương theo bảng lương hành chính sự nghiệp thì chuyển xếp
lương theo các bảng lương hành chính sự nghiệp quy định tại Nghị định số 25/CP
ngày 23/5/1993 của Chính phủ, Thông tư số 10/LB-TT ngày 2/6/1993 và Thông tư số
25/LB-TT ngày 13/9/1993 của Liêb Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Ban Tổ chức
cán bộ Chính phủ - Tài chính hướng dẫn chuyển xếp lương cũ sang ngạch, bậc
lương mới.
b. Công nhân viên làm việc trong
các doanh nghiệp thực hiện chuyển xếp lương mới theo Nghị định số 26/CP ngày
23/5/1993 của Chính phủ quy định đối với các doanh nghiệp Nhà nước và Thông tư
số 12/LB-TT ngày 2/6/1993 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài
chính.
III. CÁC CHẾ
ĐỘ PHỤ CẤP
1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo
a. Mức phụ cấp chức vụ
Đơn
vị tính: 1000 đồng
Thứ
tự
|
Chức
vụ
|
Hệ
số
|
Mức
tiền 01/4/1993
|
1
|
Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ
|
1,10
|
80
|
2
|
Phó trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ
|
0,85
|
61
|
3
|
Cục trưởng Cục Cơ yếu, Vụ trưởng,
Viện trưởng Chánh văn phòng và tương đương
|
0,70
|
50
|
4
|
Phó cục trưởng, Phó viện trưởng,Phó
văn phòng và tương đương
|
0,50
|
36
|
5
|
Trưởng phòng cơ quan Ban, Bộ
và tương đương
|
0,40
|
30
|
6
|
Phó trưởng phòng cơ quan Ban, Bộ
và tương đương
|
0,30
|
22
|
7
|
Trưởng phòng Cơ yếu tỉnh và
tương đương
|
0,30
|
22
|
8
|
Phó trưởng phòng Cơ yếu tỉnh,
Trưởng ban Cơ yếu đơn vị, địa phương và tương đương
|
0,20
|
14
|
Tổ chức cơ yếu trong lực lượng
vũ trang hưởng phụ cấp chức vụ theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Nội vụ.
Các đơn vị không tổ chức thành
Phòng, Ban mà chỉ thành lập Tổ, liên Bộ sẽ thoả thuận sau khi có đề nghị của
Ban Cơ yếu Chính phủ.
b. Cách tính trả áp dụng theo Thủ
tướng Chính phủ số 11/LB-TT ngày 2/6/1993 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội - Ban Tổ chức - Cán bộ và Bộ Tài chính.
2. Phụ cấp thâm niên.
Những đối tượng đang hưởng phụ cấp
thâm niên theo Quyết định số 131/CT ngày 22/5/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
thì nay áp dụng phụ cấp thâm niên theo Thông tư số 715/TT-QP ngày 24/5/1993 của
Bộ Quốc phòng (không mở rộng đối tượng).
3. Phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ
mật, mật mã.
+ Hệ số phụ cấp 0,3 so với mức
lương tối thiểu:
Áp dụng cho những người trực tiếp
quản lý, chỉ đạo kỹ thuật mật mã, mã dịch, mật mã, nghiên cứu, biên soạn, sản
xuất, lắp ráp máy mật mã và tài liệu mật mã.
+ Hệ số phụ cấp 0,2 so với mức
lương tối thiểu:
Áp dụng cho những giáo viên trực
tiếp giảng dạy kỹ thuật mật mã, người trực tiếp liên quan đến chuyên môn kỹ thuật
nghiệp vụ Cơ yếu và những người làm công tác tổ chức, quản lý kỹ thuật mật mã,
những người giữ kho mật mã.
Cách tính trả:
- Khi làm công tác trong ngành
Cơ yếu thì được hưởng, khi thôi làm công tác cơ yếu thì thôi không được hưởng.
- Mức lương từ 01/4/1993 như
sau:
+ Hệ số 0,3 = 21.600 đồng
+ Hệ số 0,2 = 14.400 đồng.
4. Phụ cấp An ninh - Quốc phòng
Đối tượng áp dụng và mức phụ cấp:
- Mức phụ cấp 50%, áp dụng đối với
công nhân viên chức hưởng lương hành chính sự nghiệp theo Nghị định 25/CP và
26/CP (trừ những đối tượng hưởng lương theo quân hàm và lương quân nhân chuyên
nghiệp) trực tiếp làm việc trong các đơn vị sản xuất lắp ráp mật mã và các
trang thiết bị tài liệu mật mã.
- Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với
công nhân viên chức hưởng lương hành chính sự nghiệp theo Nghị định 25/CP (trừ
những đối tượng hưởng lương theo quân hàm và lương quân nhân chuyên nghiệp) phục
vụ trực tiếp cho việc sản xuất lắp máy mật mã và các trang thiết bị tài liệu mật
mã trong ngành. 5. Các phụ cấp khác
Ngoài những phụ cấp nêu trên
ngành Cơ yếu được áp dụng các chế độ phụ cấp khác theo quy định tại các Thông
tư hướng dẫn của Liên Bộ.
C. ĐỐI TƯỢNG
HỌC SINH
Học sinh hưởng chế độ phụ cấp
sinh hoạt phí nay được thực hiện mức phụ cấp mới bằng mức phụ cấp tiêu vặt của
chiến sĩ binh nhì (hệ số phụ cấp = 0,30). Các chế độ định lượng về ăn, mặc như
quy định chung của học sinh các trường lực lượng vũ trang. Đối với học sinh hưởng
lương thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ.
Kể từ ngày có quyết định vào học
tại trường học sinh được hưởng phụ cấp trách nhiệm bảo vệ cơ mật, mật mã = 0,1
so với lương tối thiểu.
Tính từ 01/4/1993 hệ số 0,3 =
21.600 đồng, hệ số 0,1 = 7.200 đồng.
Ban Cơ yếu Chính phủ hướng dẫn
chi tiết các chế độ được hưởng cho học sinh mật mã các trường Cơ yếu thuộc quyền.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
- Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/4/1993, các Thông tư hướng dẫn trước đây về tiền lương và phụ cấp
lương đối với những người làm công tác trong ngành Cơ yếu đều bãi bỏ.
- Các Bộ, ngành và địa phương sử
dụng cơ yếu có trách nhiệm bàn bạc thống nhất với Ban Cơ yếu của Chính phủ khi
chuyển xếp lương cũ sang lương mới và các chế độ phụ cấp cho cơ yếu thuộc Bộ,
ngành và địa phương quản lý.
- Việc chuyển xếp lương cũ sang
ngạch, bậc lương mới thực hiện theo Thông tư số 10/LB-TT ngày 2/6/1993 của Liên
Bộ.
- Quỹ lương và phương thức trả
lương, thanh quyết toán quỹ tiền lương mới thực hiện theo Thông tư số 43/LN-TT
ngày 23/5/1993 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội -
Ban Tổ chức của Chính phủ hướng dẫn. Những Bộ, ngành, địa phương vừa qua đã được
chuyển xếp lương và tạm trả theo ngạch khác trong kết quả xét duyệt của liên Bộ
thì tính toán điều chỉnh lại cho phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
- Những người làm công tác trong
ngành Cơ yếu phải đóng quỹ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo đúng quy định
của Nhà nước.
- Bãi bỏ các chế độ về bù tiền
điện, tiền nhà, tiền học, các phụ cấp, trợ cấp khác như phụ cấp y tế, giáo dục,
tiền bù định lượng...
- Các Bộ, ngành và địa phương
trong quá trình thực hiện chuyển xếp lương mới cho cán bộ, nhân viên cơ yếu có
gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu giải quyết.
Hồ
Tế
(Đã
ký)
|
Phan
Ngọc Tường
(Đã
ký)
|
Trần
Đình Hoan
(Đã
ký)
|