Thông tư liên bộ 09-TT/LB năm 1977 hướng dẫn Quyết định 152/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung chế độ chính sách đối với giao viên mẫu giáo do Bộ Giáo Dục - Bộ Tài Chính - Bộ Nông Nghiệp ban hành

Số hiệu 09-TT/LB
Ngày ban hành 21/05/1977
Ngày có hiệu lực 05/06/1977
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục,Bộ Nông nghiệp,Bộ Tài chính
Người ký Đào Thiện Thi,Hồ Trúc,Trần Quốc Mạnh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC-BỘ NÔNG NGHIỆP-BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 9-TT/LB

Hà Nội, ngày 21 tháng 5 năm 1977

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ GIÁO DỤC - TÀI CHÍNH - NÔNG NGHIỆP SỐ 9-TT/LB NGÀY 21-5-1977 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 152/TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BỔ SUNG CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MẪU GIÁO

Tại quyết định số 152/TTg ngày 8-4-1976, Thủ tướng Chính phủ đã quy định:

Các giáo viên mẫu giáo dạy học ở các cơ quan, xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường, thành phố, thị xã có đủ tiêu chuẩn, được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước và được hưởng theo thang lương và mọi quyền lợi khác như giáo viên phổ thông cấp I.Những giáo viên mẫu giáo trong khi chưa đủ tiêu chuẩn, thì được hưởng thù lao hàng tháng bằng 85% bậc lương khởi điểm của giáo viên phổ thông cấp I và mọi quyền lợi khác như giáo viên phổ thông cấp I.

Các giáo viên mẫu giáo dạy học ở nông thôn và thị trấn được hưởng các chế độ, chính sách đã quy định trong Thông tư số 183/TTg ngày 25-10-1967 của Thủ tướng Chính phủ.

Ngành giáo dục có nhiệm vụ quản lý toàn diện: về công tác cán bộ, về biên chế, về quỹ tiền lưong ... của giáo viên mẫu giáo ở các địa bàn trên; đồng thời phối hợp với xã, hợp tác xã quản lý các giáo viên mẫu giáo ở nông thôn, thị trấn.

Để thi hành quyết định và thông tư trên đây, sau khi được sử thoả thuận của Bộ lao động (tại công văn số 339LĐ - LHCSN ngày 30-03-1977; của Tổng công đoàn Việt Nam (tại công văn số 19/ĐSTL-TCĐ ngày 6-1-1977) về sự nhất trí của Ban tổ chức Chính phủ, của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Liên bộ Giáo dục -Tài chính - Nông nghiệp ra thông tư hướng dẫn thực hiện như sau:

I- ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN ĐƯỢC TUYỂN DỤNG VÀ ĐỐI TƯỢNG CHƯA ĐƯỢC TUYỂN DỤNG VÀO BIÊN CHẾ NHÀ NƯỚC

A- Giáo viên mẫu giáo được xét tuyển vào biên chế Nhà nước đẻ giảng dạy tại các trường lớp mẫu giáo ở thành phố, thị xã bao gồm cả các cơ quan, xí nghiệp, công nông lâm trường, đơn vị kinh doanh sản xuất đóng tại thành phố, thị xã hoặc được ngành giáo dục đồng ý cho mở lớp phải có các tiêu chuẩn sau (căn cứ vào tiêu chuẩn quy định tại điều lệ tuyển dụng và cho thôi việc ban hành theo Nghị định 24/C P ngày 13-3-1963 của Hội đồng Chính phủ và quy định cụ thể của Bộ Giáo dục).

1- Có quyền công dân, lý lịch rõ ràng, tự nguyện phục vụ.

2- Đã tốt nghiệp các trường lớp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mẫu giáo có trình độ trung học, cao đẳng, đại học (từ 7+3 hoặc 9+ 2 trở lên).

3- Có phẩm chất đạo đức tốt: được tín nhiệm với phụ huynh, học sinh.

4- Bảo đảm giảng dạy đạt yêu cầu về nội dung chương trình và các môn học.

5- Có đủ sức khỏe: không có bệnh lây truyền, dị dạng.

B- Riêng đối với những giáo viên đã có mặt giảng dạy ở các trường lớp mẫu giáo dân lập ở các thành phố, thị xã (bao gồm cả các cơ quan, xí nghiệp, công nông lâm trường, đơn vị kinh doanh sản xuất đóng tại thành phố, thị xã; các trường lớp này đã đăng ký và được các Sở, Ty, Phòng giáo dục công nhận) kể từ ngày 7-4-1976 trở về trước, thì việc xét tuyển vào biên chế Nhà nước được giải quyết như sau:

- Đã bảo đảm các tiêu chuẩn ở các điểm 1; 2; 3; 4; 5 trên đây.

- Về văn hoá nghiệp vụ (tiêu chuẩn 2):

+ Phải tốt nghiệp sư phạm mẫu giáo 7+1 trở lên.

+ Hoặc phải tốt nghiệp lớp 7 (phổ thông hay bổ túc văn hoá), đã dạy học được 5 năm trở lên và trong 5 năm này ít nhất đã qua 3 lần bồi dưỡng hè về chuyên môn nghiệp vụ.

Khi xét tuyển được châm chước: có lớp 5 đối với giáo viên dạy ở vùng công giáo, đối với giáo viên lâu năm có nhiều cống hiến cho ngành học, đối với giáo viên dạy giỏi (tỉnh, thành phố công nhận) hoặc chiến sĩ thi đua; có lớp 4 đối với giáo viên là người dân tộc ít người (vùng núi).

C- Những giáo viên mẫu giáo đã đủ các tiêu chuẩn 1; 2; 3; 4; 5 nói trên, chưa đủ tiêu chuẩn 2 (về văn hoá nghiệp vụ) thì các Sở, ty, Phòng giáo dục cần có kế hoạch tích cực bồi dưỡng cho đạt tiêu chuẩn, để sau một thời gian ngắn nhất có thể được tuyển dụng vào biên chế Nhà nước.

II- CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MẪU GIÁO

A- Những giáo viên mẫu giáo ở 7 địa bàn:

1- Những giáo viên mẫu giáo có đủ tiêu chuẩn (tại điểm B phần I) được xét tuyển dụng vào biên chế Nhà nước, được hưởng:

a) Có trình độ văn hoá nghiệp vụ:

- Tốt nghiệp sư phạm sơ cấp hệ 7+1, 4+3; (miền núi cao) .... được hưởng lương theo thang lương giáo viên cấp 1 toàn cấp, xếp mức lương khởi điểm 40đ.

- Tốt nghiệp sư phạm trung cấp hệ 7+2 (đã được công nhận là trung cấp); 7+3 ; 10+1 được hưởng lương theo thang lương giáo viên cấp 1 có trình độ trung học, xếp 45đ.

b) Sau khi được xét, xếp vào bậc khởi điểm, nếu thấy thấp hơn sinh hoạt phí cũ, thì cân nhắc kỹ 5 tiêu chuẩn, thâm niên công tác từ 6 năm trở lên, xét kết quả giảng dạy từ trung bình trở lên để xếp lên bậc trên liên kề (40đ lên 47đ 45đ lên 50đ....) khi xếp lên bậc trên chú ý xét tương quan với giáo viên cấp 1 nâng bậc lương năm 1976.

[...]