Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư liên tịch 58/2008/TTLT-BTC-BTN&MT hướng dẫn Quyết định 130/2007/QĐ-TTg về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 58/2008/TTLT-BTC-BTN&MT
Ngày ban hành 04/07/2008
Ngày có hiệu lực 04/08/2008
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính,Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn,Nguyễn Công Thành
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH-BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 58/2008/TTLT-BTC-BTN&MT

Hà Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2008

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 130/2007/QĐ-TTG NGÀY 02/8/2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH

Căn cứ Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách, cơ chế tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch (sau đây gọi là dự án CDM), liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể một số quy định như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền thu lệ phí bán Chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính được chứng nhận (sau đây gọi là CERs); việc quản lý CERs thu được từ dự án CDM sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi là ODA); việc trợ giá đối với sản phẩm của dự án CDM quy định tại các Điều 5, Điều 9, Điều 16 Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách, cơ chế tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch (sau đây gọi là Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg).

2. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày được cấp, nhận, thực hiện việc phân chia CERs, chủ sở hữu CERs phải báo cáo với Bộ Tài nguyên và Môi trường và đăng ký với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam về đầu mối tiếp nhận CERs, số lượng CER được cấp, đã nhận, đã phân chia giữa các nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM.

Trường hợp có thay đổi về nội dung đã báo cáo hoặc đăng ký thì chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi, nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM (sau đây gọi là nhà đầu tư) phải thực hiện việc báo cáo, đăng ký lại.

3. Chủ sở hữu CERs khi bán hoặc chuyển CERs về nước (đối với nhà đầu tư nước ngoài) phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và hoàn thành nộp lệ phí bán CERs trước khi chuyển CERs cho bên mua hoặc chuyển CERs về nước.

Đối với các dự án CDM có sử dụng nguồn vốn ODA, CERs thu được thuộc sở hữu của Nhà nước. Nhà đầu tư thực hiện dự án có trách nhiệm bán CERs và nộp vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam toàn bộ số tiền bán CERs sau khi trừ chi phí bán (nếu có).

4. Sản phẩm của dự án CDM có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg được trợ giá theo hướng dẫn tại Mục III Thông tư này. Nhà đầu tư là chủ sở hữu CERs được cấp từ dự án CDM có sản phẩm được trợ giá phải nộp lệ phí bán CERs theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư này.

5. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định tại Thông tư này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó. Việc áp dụng Điều ước quốc tế được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh về ký kết và thực hiện Điều ước quốc tế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

II. THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ BÁN CERs

1. Đối tượng chịu lệ phí bán CERs là các giảm phát thải đã được cấp, bán theo hợp đồng đã ký kết hoặc chuyển về nước.

2. Mức thu lệ phí bán CERs:

Mức thu lệ phí bán CERs tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền bán CERs theo hợp đồng đã ký kết hoặc giá trị của CERs mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển về nước, áp dụng đối với từng dự án CDM thuộc các lĩnh vực sau:

Số TT

Lĩnh vực xây dựng, đầu tư thực hiện dự án

Mức thu

1

Nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo tồn và tiết kiệm năng lượng.

1,2%

2

Khai thác, ứng dụng các nguồn năng lượng tái tạo.

1,2%

3

Trồng rừng, tái trồng rừng, bảo vệ rừng để tăng khả năng hấp thụ, giảm phát thải khí nhà kính.

1,2%

4

Chuyển đổi sử dụng nhiên liệu hoá thạch nhằm giảm phát thải khí nhà kính.

1,5%

5

Thu hồi khí mêtan (CH4) từ các bãi chôn lấp rác thải, từ các hầm khai thác than để tiêu huỷ hoặc sử dụng cho phát điện, sinh hoạt.

1,5%

6

Giảm phát thải khí mêtan (CH4) từ các hoạt động trồng trọt và chăn nuôi, ứng dụng khí sinh học.

1,5%

7

Thu hồi và sử dụng khí đốt đồng hành từ các mỏ khai thác dầu.

2%

8

Các lĩnh vực khác mang lại kết quả giảm phát thải khí nhà kính.

2%

 

3. Số tiền lệ phí bán CERs phải nộp được xác định như sau:

Số tiền lệ phí bán CERs phải nộp (đồng)

=

Mức thu lệ phí bán CERs (%)

x

Số lượng CER bán hoặc chuyển về nước

x

Giá bán CER (đồng/CER)

 

Số lượng và giá bán CER được xác định căn cứ vào hợp đồng mua bán CERs được ký kết. Trường hợp chủ sở hữu CERs không bán mà chuyển CERs về nước thì số lượng CER để tính lệ phí là số lượng CER thực tế được chủ sở hữu CERs chuyển về nước, giá CER để xác định số tiền lệ phí phải nộp được căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm nộp lệ phí.

4. Thu, nộp lệ phí bán CERs

4.1. Chủ sở hữu CERs có trách nhiệm kê khai lượng CER bán hoặc chuyển về nước, tự tính và kê khai số tiền lệ phí phải nộp (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này); thực hiện nộp lệ phí bán CERs vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo đúng số liệu đã kê khai trước khi chuyển CERs cho bên mua hoặc chuyển về nước.

Đối với dự án CDM được đầu tư xây dựng và thực hiện theo hình thức quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg, nếu nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức tư vấn xây dựng dự án CDM không có trụ sở đóng tại Việt Nam thì ngay từ khi triển khai xây dựng dự án, nhà đầu tư trong nước có trách nhiệm thoả thuận và thực hiện nộp thay lệ phí bán CERs cho các đối tác nước ngoài.

4.2. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có trách nhiệm thẩm định tờ khai nộp lệ phí của chủ sở hữu CERs, tổ chức thu, quản lý, sử dụng lệ phí bán CERs theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp chủ sở hữu không thực hiện nộp lệ phí theo quy định hoặc số lệ phí do chủ sở hữu CERs tự kê khai không đúng với lượng CER bán hoặc chuyển về nước, Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam kiểm tra và ra thông báo số lệ phí phải nộp (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

4.3. Lệ phí bán CERs được thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp chủ sở hữu CERs đề nghị nộp bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ trên cơ sở quy đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu lệ phí.

5. Quản lý, sử dụng tiền lệ phí thu được

5.1. Lệ phí bán CERs là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được để lại toàn bộ cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam sử dụng chi cho các hoạt động sau:

[...]