BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
95TC/ĐT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 11 năm 1994
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 95 TC/ĐT NGÀY 14/11/1994 HƯỚNG DẪN
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN VAY CỦA QUỸ HỢP TÁC KINH TẾ HẢI NGOẠI NHẬT BẢN
(OECF) CHO CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN
Căn cứ Nghị định số 177-CP ngày 20-10-1994 của Chính phủ ban hành Điều
lệ quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 58-CP
ngày 30-8-1993 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài
và Nghị định số 20-CP ngày 15-3-1994 của
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ vào các Hiệp định tín dụng đã kỹ giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại Nhật Bản (OECF);
Sau khi thống nhất với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Ngân hàng nước Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý nguồn vốn vay của OECF cho các dự án
xây dựng cơ bản như sau:
I- NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1- Nguồn vốn ODA là khoản vay nợ
nước ngoài của Chính phủ, vì vậy toàn bộ tiền vay phải được cân đối vào ngân
sách Nhà nước. Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối nguồn vốn vay vào ngân sách
Nhà nước và để trả nợ cho nước ngoài khi đến hạn trả nợ (bao gồm cả gốc và
lãi).
2- Các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản sử dụng nguồn vốn này được phân thành 2 loại:
- Các dự án thuộc đối tượng được
cấp phát vốn theo chế độ cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước hiện hành bao gồm các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và các
dự án khác không có khả năng thu hồi vốn theo quy định tại Nghị định số 177-CP ngày 20-10-1994 của Chính phủ.
- Các dự án không thuộc đối tượng
trên, Chủ đầu tư phải vay lại nguồn vốn này.
3- Bộ Tài chính trực tiếp quản lý,
cấp phát vốn cho các dự án thuộc đối tượng cấp phát vốn ngân sách và cho vay đối
với các dự án thuộc đối tượng tín dụng ưu đãi.
4- Cơ quan chủ quản đầu tư và chủ
đầu tư có trách nhiệm cấp và trình duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn này và nguồn vốn đối ứng trong nước cần thiết hàng năm theo chế độ quy định.
5- Các Chủ đầu tư có trách nhiệm
sử dụng vốn đúng mục đích và phù hợp với các điều kiện đã cam kết trong Hiệp định
tín dụng. Đối với các dự án thuộc đối tượng phải vay lại, Chủ đầu tư có trách
nhiệm trả nợ (cả gốc và lãi vay) đúng quy định.
II- NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1- Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam được Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện nghiệp vụ thanh toán đối ngoại và quản
lý khoản vay đối với OECF và được hưởng phí dịch vụ 0,07%/năm trên số dư nợ
OECF.
2- Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư
phát triển) thực hiện việc cấp phát thanh toán vốn cho các dự án thuộc đối tượng
ngân sách cấp phát và cho vay đối với các dự án thuộc đối tượng phải vay lại.
Đối với các dự án phải vay lại,
Tổng cục Đầu tư phát triển được hưởng phí phục vụ 0,20%/năm trên số dư nợ vay.
3- Ngay sau khi rút vốn vay,
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại và Tổng
cục Đầu tư phát triển) bản kê rút vốn kèm thông báo trả tiền của Ngân hàng Nhật
Bản. Bộ Tài chính làm thủ tục ghi thu ngân sách Nhà nước và ghi chi cấp phát hoặc
cho vay vốn đầu tư.
Tỷ giá hối đoái giữa đồng Yên với
đồng Việt Nam để hoạch toán ngân sách là tỷ giá bán ra do Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán qua ngân sách Nhà nước.
4- Kế hoạch đầu xây dựng cơ bản
hàng năm của dự án phải thể hiện đầy đủ các nguồn vốn và tiến độ rút vốn bao gồm:
a) Vốn vay của OECF, trong đó:
- Phân chi trả bằng tiền Yên.
- Phần chi trả bằng tiền đồng Việt
Nam .
b) Vốn trong nước đối ứng cần
thiết.
5. Phần vốn đối ứng trong nước cần
thiết hàng năm được xử lý như sau:
- Các dự án thuộc đối tượng ngân
sách cấp phát được cân đối trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân
sách hàng năm.
- Các dự án thuộc đối tượng phải
vay lại, Chủ đầu tư lập kế hoạch để được bố trí vốn tín dụng Nhà nước, các nguồn
vốn vay khác và các nguồn vốn tự huy động hợp pháp.
6- Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam phải ký hợp đồng với Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) về việc thực hiện
các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại và nghiệp vụ quản lý vốn vay với OECF được Bộ
Tài chính uỷ quyền.
Chủ đầu tư (đối với các dự án
thuộc đối tượng phải vay lại) phải ký hợp đồng vay vốn với Bộ Tài chính (Tổng cục
Đầu tư phát triển), hoàn trả lãi và gốc vay cho Tổng cục Đầu tư phát triển từng
kỳ sớm hơn 01 tháng so với quy định trong Hiệp định tín dụng.
Khuyến khích các Chủ đầu tư trả
nợ trước hạn cho ngân sách Nhà nước.
Trường hợp Chủ đầu tư không trả
được nợ đúng hạn cho Bộ Tài chính với bất kỳ lý do nào, Bộ Tài chính sẽ báo cáo
Chính phủ xem xét xử lý. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà
nước.
7- Đối với các dự án thuộc đối
tượng phải vay lại, Chủ đầu tư phải trả lãi suất vốn vay gồm:
- Lãi suất vốn vay của OECF và
các khoản phí dịch vụ do OECF thu theo quy định của Hiệp định tín dụng.
- Phí do Ngân hàng Tokyo thu.
- Phí dịch vụ của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam 0.07%/năm.
- Phí phục vụ của Tổng cụ Đầu tư
phát triển 0,20%/năm.
Tuỳ theo tình hình thực tế, mức
phí của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và của Tổng cục Đầu tư phát triển có thể
được xem xét và điều chỉnh cho phù hợp.
8- Các phương thức rút vốn thanh
toán:
a) Phương thức cam kết:
Phương thức này được áp dụng rút
vốn vay để mua hàng hoá và dịch vụ của các nước ngoài đối với phần hợp đồng ghi
bằng ngoại tệ. Việc thanh toán được thực hiện dưới hình thức một tín dụng
thương mại (L/C), OECF cấp một thư cam kết bảo đảm hoàn trả cho những khoản
thanh toán tiến hành đối với L/C đó.
(Sơ đồ của phương thức này được
nêu ở phụ lục 1 kèm theo).
- Chủ đầu tư gửi Bộ Tài chính bản
Hợp đồng đã kỹ kết với người cung cấp. Trong vòng 7 ngày làm việc sau khi nhận
được bản hợp đồng, Bộ Tài chính thông báo cho Chủ đầu tư về kết quả xem xét hợp
đồng, trong đó có phần vốn sẽ thanh toán theo L/C.
- Sau khi nhận được thông báo của
Bộ Tài chính, Chủ đầu tư đề nghị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam mở L/C. Trong
vòng 7 ngày làm việc sau khi nhận được đề nghị của Chủ đầu tư, Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam yêu cầu Ngân hàng Tokyo mở L/C để thanh toán các khoản trong Hợp
đồng đã quy định.
- Sau khi nhận được thông báo của
OECF về việc đã cấp thư cam kết, L/C đã có hiệu lực.
Quá trình thanh toán theo L/C được
tiến hành như sau:
- Sau khi nhận được đề nghị
thanh toán kèm theo báo cáo về các công việc đã hoàn thành và các chứng từ cần
thiết của người cung cấp, Chủ đầu tư kiểm tra xem xét và xác nhận, gửi Bộ Tài
chính (Tổng cục Đầu tư phát triển). Trong vòng 7 ngày làm việc, nếu không có ý
kiến của Bộ Tài chính khác với xác nhận của Chủ đầu tư, người cung cấp gửi đề
nghị thanh toán cho Ngân hàng phục vụ mình. Việc thanh toán theo L/C được thực
hiện.
- Sau khi nhận được thông báo của
OECF về việc rút vốn vay, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam báo ngay cho Bộ Tài
chính (Vụ Tài chính đối ngoại và Tổng cục Đầu tư phát triển). Bộ Tài chính tiến
hành việc ghi thu ngân sách Nhà nước và ghi chi cấp phát hoặc cho vay các dự
án.
b) Phương thức hoàn trả:
Phương thức này được áp dụng
trong trường hợp Chủ đầu tư thanh toán trước cho người cung cấp hàng và dịch vụ
bằng vốn của mình, sau đó mới đề nghị OECF hoàn lại các khoản đã cho bằng vốn
vay.
(Sơ
đồ của phương thức này được nêu ở phụ lục 2 và phụ lục 3 kèm theo).
- Sau khi nhận được thông báo của
Bộ Tài chính về việc xem xét hợp đồng giữa Chủ đầu tư và người cung cấp (như
quy định của phương thức cam kết), người cung cấp thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng
với Chủ đầu tư.
- Sau khi nhận được đề nghị
thanh toán của người cung cấp (gồm phần vốn ứng trước, vốn thanh toán theo tiến
độ quy định trong hợp đồng):
+ Đối với các dự án thuộc đối tượng
ngân sách cấp phát, Chủ đầu tư đề nghị Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển)
cấp ứng vốn ngân sách để thanh toán cho người cung cấp.
+ Đối với các dự án thuộc đối tượng
phải vay lại, Chủ đầu tư huy động nguồn vốn của mình hoặc vay ngân hàng để
thanh toán cho người cung cấp.
- Sau khi nhận được toàn bộ hoá
đơn, chứng từ, tài liệu thanh toán của người cung cấp, Chủ đầu tư kiểm tra và gửi
Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại và Tổng cục Đầu tư phát triển) đề nghị
hoàn trả tiền (bằng vốn vay OECF) kèm theo chứng từ thanh toán và xác nhận của
người cung cấp đã nhận tiền.
- Trong vòng 7 ngày làm việc, Bộ
Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) gửi cho OECF đề nghị hoàn trả tiền gồm yêu cầu
hoàn trả, 1 bản tóm tắt công việc, yêu cầu của Chủ đầu tư, chứng từ đã thanh
toán của Chủ đầu tư, xác nhận của người cung cấp đã nhận tiền.
Số tiền đề nghị hoàn trả bằng tiền
Yên được quy đổi theo tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam với đồng Yên của ngày
trước ngày đề nghị.
- Khi nhận được thông báo vốn
vay OECF đã được rút, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam báo cho Bộ Tài chính, Bộ
Tài chính tiến hành ghi thu ngân sách Nhà nước và:
+ Ghi chi cấp phát vốn đầu tư
cho dự án thuộc đối tượng ngân sách cấp, đồng thời thu hồi vốn đã ứng.
+ Ghi chi cho Chủ đầu tư vay đối
với các dự án thuộc đối tượng vay lại để Chủ đầu tư trả nợ vốn đã ứng hoặc đã
vay Ngân hàng.
c) Phương thức thanh toán trực
tiếp:
Phương thực này được áp dụng
trong trường hợp thanh toán theo L/C là không thích hợp hoặc khó khăn cho người
vay để thanh toán cho người cung cấp.
Sau khi ngân được yêu cầu thanh
toán của người cung cấp, người vay gửi yêu cầu trả tiền cùng các tài liệu quy định
cho OECF.
Khi khẳng định các chứng từ hợp
lệ và nhận được phí dịch vụ, OECF sẽ chuyển tiền vào tài khoản đồng Yên do người
vay mở tại Ngân hàng Nhật Bản. Ngân hàng Nhật Bản chuyển tiền cho người cung cấp
theo các điều khoản của Hợp đồng giữa người vay và Ngân hàng Nhật Bản.
d) Phương thức tài khoản đặc biệt:
OECF ứng trước cho bên vay một
khoản tiền và có thể được bổ sung từ khoản vay vào một tài khoản đặc biệt do
người vay mở để người vay thanh toán cho các chi phí của người cung cấp có số
tiền nhỏ, hoặc các chi phí liên quan đến dự án như đào tạo, vé máy bay, chi phí
khác...
Sau đó, phương thức hoàn trả sẽ
được áp dụng.
9- Số tiền trong nước để các chủ
đầu tư thanh toán trước cho người cung cấp, sau đó mới được hoàn trả bằng vốn
vay OECF (đối với phương thức hoàn trả) được xử lý như sau:
- Các dự án thuộc đối tượng ngấn
ách cấp phát, số vốn này được ngân sách đảm bảo. Chủ đầu tư đề nghị Bộ Tài
chính cấp ứng khoản vốn này. Bộ Tài chính thu hồi khoản vốn đã ứng ngay sau khi
vay được vốn của OECF.
+ Điều kiện để Chủ đầu tư ứng vốn
trước cho người cung cấp thực hiện theo điều khoản về thanh toán trong hợp đồng.
+ Điều kiện, chứng từ để được cấp
vốn thanh toán với OECF theo quy định của Hiệp định tín dụng.
- Các dự án thuộc đối tượng phải
vay lại, Chủ đầu tư huy động mọi nguồn vốn hợp pháp để đảm bảo, nếu thiếu có thể
vay ngân hàng. Lãi vay ngân hàng của khoản vay này được hạch toán vào giá thành
công trình.
10- Thực hiện việc kiểm toán
theo quy định tại Thông tư Liên Bộ Ngân hàng Nhà nước - Tài chính số 09 TC-NH
ngày 20-6-1994.
III- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1- Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam và Tổng cục Đầu tư phát triển (Bộ Tài chính) hướng dẫn cụ thể cho các chủ đầu
tư về thể thức thanh toán quốc tế, cấp phát và cho vay vốn.
2- Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam báo cáo hàng quý cho Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình
hình rút vốn vay, hoàn trả lãi và gốc cho OECF.
3- Chủ đầu tư báo cáo hàng quý,
năm cho Bộ Tài chính, cơ quan chủ quản đầu tư, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước về tình
hình nhận, sử dụng và hoàn trả vốn vay.
4- Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình quản lý, sử dụng vốn vay của
Chủ đầu tư, của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Nếu phát hiện trường hợp sử dụng
vốn vay không đúng với quy định thì có thể thu hồi số vốn đã chuyển hoặc tạm ngừng
chuyển vốn để xử lý.
5- Trong thời gian từ ngày ban
hành Thông tư này đến ngày 01-01-1995 (khi Tổng cục Đầu tư phát triển bắt đầu
hoạt động), việc quản lý cấp phát và cho vay thực hiện như sau:
- Đối với các dự án thuộc đối tượng
ngân sách cấp phát, Bộ Tài chính chuyển vốn sang Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam để cấp phát cho Chủ đầu tư.
- Đối với các dự án thuộc đối tượng
phải vay lại, Bộ Tài chính chuyển vốn sang Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam để cho các chủ đầu tư vay lại. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam được
hưởng phí phục vụ 0,2%/năm trên số dư nợ vay.
IV- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
ban hành.
Trong quá trình thực hiện, căn cứ
vào tình hình thực tế (các dự án sẽ được ký giữa Việt Nam với OECF trong các
tài khoá tới), có những vấn đề đặc thù, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn riêng. Nếu
có vướng mắc các đơn vị cần phản ảnh kịp thời để Bộ Tài chính cùng các cơ quan
có liên quan nghiên cứ giải quyết.
PHỤ LỤC 1
THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC CAM KẾT
PHẦN
I. MỞ L/C VÀ CẤP THƯ CAM KẾT:
(9)
(7)
(8)
(1)
(5) (6) (10)
(4) (10)
(3)
(4)
1. Hiệp định tín dụng
2. Ký kết hợp đồng.
3. Chủ đầu tư gửi Bộ Tài chính hợp
đồng để kiểm tra, xem xét.
4. Thông báo về kết quả xem xét
hợp đồng .Trong đó có phần vốn sẽ thanh toán theo L/C.
5. Yêu cầu mở L/C để thanh toán
các khoản trong hợp đồng đã quy định.
6. Yêu cầu mở L/C
7. Ngân hàng TOKYO mở L/C (L/C
chưa có hiệu lực)
8. Yêu cầu cấp thư cam kết
9. Cấp thư cam kết (L/C có hiệu
lực)
10. Thông báo về việc cấp thư
cam kết.
PHẦN
2: THANH TOÁN:
(6) (7)
(5)
(8) (9)
(9)
Bộ
Tài chính
Tổng
cục
ĐT
- PT
|
(9)
(3)
(4)
(1)
(2) (10)
1. Đề nghị thanh toán.
2. Xác nhận các công việc hoàn
thành được thanh toán
3. Đề nghị thanh toán
4. Đề nghị hoàn trả vốn.
6. Đề nghị rút vốn
7. Rút vốn vay sau khi đã kiểm
tra.
8. Hoàn trả vốn.
9. Thông báo sau khi rút vốn
10. Làm thủ tục ghi thu - ghi
chi cấp phát hoặc cho vay.
PHỤ LỤC 2
THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC HOÀN TRẢ
(Đối với các dự án NS cấp phát)
(11)
(13) (12)
Bộ
Tài chính
Tổng
cục
ĐT
- PT
|
1. Hiệp định tín dụng
2. Ký kết hợp đồng
3. Sau khi hợp đồng có hiệu lực,
thực hiện hợp đồng
4. Đề nghị thanh toán (gồm phần ứng
trước, sau đó là thanh toán từng kỳ theo hợp đồng), số tiền đề nghị bằng đồng
Việt Nam
5. Chủ dự án đề nghị cấp (ứng) vốn.
6. Cấp vốn (ứng)
7. Thanh toán (ĐVN)
8. Hoá đơn, chứng từ, tài liệu
thanh toán.
9. Gửi yêu cầu hoàn trả, kèm
theo toàn bộ chứng từ thanh toán bằng đồng Việt Nam
10. Quy đổi từ ĐVN sang tiền Yên
theo tỷ giá hối đoái của ngày trước ngày đề nghị gửi đề nghị hoàn trả bằng tiền
Yên gồm 1 yêu cầu, 1 bản tóm tắt công việc, kèm theo yêu cầu của chủ dự án, chứng
từ đã thanh toán của chủ dự án, xác nhận của người cung cấp đã nhận tiền.
11. Trả tiền (Yên) Bắt đầu tính
nợ vay.
12. Chuyển tiền.
13. Thông báo chuyển tiền
14. Chuyển tiền
15. Cấp phát cho dự án, thu hồi
khoản ứng.
PHỤ LỤC 3
THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC HOÀN TRẢ.
(Đối
với các dự án phải vay lại)
(11)
(13) (12)
Bộ
Tài chính
Tổng
cục
ĐT
- PT
|
(14)
(9) (15)
Ngân
hàng Ngoại thương
vốn
huy động
|
(5)
(6)
(16)
(2)
(3) (4) (7) (8)
1. Hiệp định tín dụng
2. Ký kết hợp đồng
3. Thực hiện hợp đồng
4. Đề nghị thanh toán theo hợp đồng
5. Huy động vốn hoặc xin vay vốn
6. Vốn huy động hoặc ngân hàng
cho vay
7. Thanh toán
8. Hóa đơn, chứng từ thanh toán
9. Yêu cầu hoàn trả
10. Đề nghị hoàn trả tiền
11. Trả tiền
12. Chuyển tiền
13. Thông báo chuyển tiền
14. Chuyển tiền
15. Cho vay
16. Hoàn trả vốn huy động hoặc
trả nợ ngân hàng.
Cơ quan cấp trên của chủ đầu
tư
Chủ đầu tư
KẾ
HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ NĂM 199....
Dự
án:........................................
|
Tổng
|
Chia
ra
|
|
số
|
Quý
I
|
Quý
II
|
Quý
III
|
Quý
IV
|
Tổng số:
ư Trong đó:
+Vốn vay OECF
Chi bằng ngoại tệ
Chi bằng tiền Việt Nam (Trả
trước)
+ Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Cơ quan cấp trên của chủ đầu
tư.
- U.B.K.H.N.N
- Bộ Tài chính (Vụ TCĐN)
- Tổng cục Đầu tư phát triển
- Ngân hàng Ngoại thương VN
Bộ địa phương
Chủ dự án
BÁO
CÁO
TÌNH
HÌNH NHẬN, SỬ DỤNG, HOÀN TRẢ VỐN VAY OECF
Quý...
Năm...
Dự
án
|
Thực hiện quý...............
|
Luỹ kế từ đầu đến cuối quý..............
|
1. Tiền vay OECF:
- Bằng tiền Yên
- Bằng ĐVN
2. Sử dụng:
- Bằng tiền Yên
- Bằng ĐVN
3. Trả nợ:
- Trả gốc vay
- Trả lãi vay
|
|
|
Nơi nhân:
- Bộ Tài chính (Vụ TCĐN)
- U.B.K.H.N.N
- Ngân hàng ngoại thương
- Ngân hàng Nhà nước VN
Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam
BÁO
CÁO
TÌNH
HÌNH RÚT VỐN VÀ TRẢ NỢ VỐN VAY OECF
Quý.......
Năm.....
|
Rút
vốn vay
|
Trả
nợ vốn vay
|
|
Luỹ
kế từ đầu đến cuối quý ....
|
Riêng
quý .............
|
Luỹ
kế từ đầu đến cuối quý ....
|
Riêng
quý .............
|
|
|
|
Gốc
|
Lãi
|
Gốc
|
Lãi
|
1. Dự án
2. Dự án
3. .........................
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (Vụ TCĐN)
- Tổng cục Đầu tư phát triển
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam