Thông tư 89/2004/TT-BTC hướng dẫn xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 89/2004/TT-BTC
Ngày ban hành 03/09/2004
Ngày có hiệu lực 27/09/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 89/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 03 tháng 9 năm 2004

 

THÔNG TƯ

BỘ TÀI CHÍNH SỐ 89/2004/TT-BTC NGÀY 03 THÁNG 9 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN XỬ LÝ RỦI RO VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC

Thi hành Nghị định 106/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Quỹ Hỗ trợ phát triển như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng:

1.1. Chủ đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế có các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc được Quỹ Hỗ trợ phát triển bảo lãnh tín dụng đầu tư (sau đây gọi chung là các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước) gặp khó khăn về tài chính và trả nợ vay do nguyên nhân khách quan bất khả kháng; giải thể, phá sản; Nhà nước điều chỉnh chính sách.

1.2. Doanh nghiệp Nhà nước thuộc đối tượng chuyển đổi sở hữu, tổ chức sắp xếp lại, xử lý khó khăn về tài chính có các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước từ Quỹ hỗ trợ phát triển.

1.3. Quỹ Hỗ trợ phát triển.

2. Phạm vi xử lý rủi ro:

2.1. Nợ quá hạn hoặc toàn bộ dư nợ vay của các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng; giải thể, phá sản; Nhà nước điều chỉnh chính sách.

2.2. Việc xử lý phần nợ quá hạn hay toàn bộ dư nợ vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được xem xét từng trường hợp cụ thể căn cứ vào mức độ thiệt hại, nguyên nhân dẫn đến rủi ro và khả năng trả nợ của chủ đầu tư.

3. Biện pháp xử lý rủi ro:

3.1. Gia hạn nợ;

3.2. Khoanh nợ;

3.3. Miễn, giảm lãi vay;

3.4. Xoá nợ (gốc và lãi);

4. Nguyên tắc xử lý rủi ro:

4.1. Việc xem xét, xử lý rủi ro chỉ được thực hiện đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan thuộc đối tượng và phạm vi nêu trên.

4.2. Việc xem xét, xử lý rủi ro phải gắn với đối tượng vay vốn, mức độ thiệt hại trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư (hoặc đại diện của bên vay vốn) có xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

4.3. Một dự án có thể được áp dụng đồng thời nhiều biện pháp xử lý rủi ro. Căn cứ vào kết quả phân loại nợ theo nguyên nhân dẫn đến rủi ro để áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp theo quy định.

4.4. Các khoản nợ đã được xử lý theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không thuộc đối tượng điều chỉnh tại Thông tư này.

5. Thời điểm xem xét xử lý rủi ro:

5.1. Trường hợp Chủ đầu tư là doanh nghiệp Nhà nước thuộc diện chuyển đổi sở hữu, tổ chức sắp xếp lại, xử lý khó khăn về tài chính, việc xem xét xử lý rủi ro được thực hiện vào trước thời điểm chuyển đổi doanh nghiệp.

5.2. Trường hợp Chủ đầu tư gặp rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng; giải thể, phá sản; do Nhà nước điều chỉnh chính sách, việc xem xét xử lý rủi ro được thực hiện theo đợt trên cơ sở đề nghị của Quỹ Hỗ trợ phát triển và chấp thuận của Bộ Tài chính.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Phân loại nợ theo nguyên nhân rủi ro:

1.1. Do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, bao gồm:

a) Chủ đầu tư gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, tai nạn bất ngờ làm cho dự án vay vốn bị thiệt hại về tài sản;

[...]