Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Thông tư 85/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 85/2012/TT-BTC
Ngày ban hành 25/05/2012
Ngày có hiệu lực 10/07/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Thị Minh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 85/2012/TT-BTC

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2012

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;

Thực hiện Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 8/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng như sau:

Điều 1. Quy định chung

1. Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành lập và quản lý (sau đây gọi là Quỹ Trung ương); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (sau đây gọi là Quỹ cấp tỉnh).

Đối với những xã có rừng và có nguồn thu theo quy định tại khoản 1 và các điểm b, c, d khoản 3 của Điều 3 Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg, được thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp xã (sau đây gọi là Quỹ cấp xã); Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp xã theo quy định.

2. Quỹ là đơn vị hạch toán độc lập, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước (để nhận các khoản kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp, các khoản đóng góp bắt buộc theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP, khoản 3 của Điều 3 Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg và các khoản kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước), Ngân hàng thương mại.

Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn nhà nước cấp ban đầu; Quỹ phải đảm bảo công khai, minh bạch, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật;

3. Quỹ thực hiện chế độ quản lý tài chính theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan;

4. Hội đồng quản lý Quỹ Trung ương chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Hội đồng quản lý Quỹ cấp tỉnh, cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành chế độ quản lý tài chính.

Điều 2. Quy định về nguồn tài chính của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng

1. Quỹ Trung ương:

a) Ngân sách Trung ương hỗ trợ ban đầu khi thành lập 100 tỷ đồng và cấp trong 2 năm;

b) Nguồn tài chính ủy thác:

- Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn;

- Tiền ủy thác của các tổ chức quốc tế; tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;

c) Tài trợ đóng góp tự nguyện của các tổ chức quốc tế; tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước;

d) Kinh phí các chương trình, dự án có quy định hoàn trả nộp Quỹ;

đ) Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng;

e) Các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Quỹ cấp tỉnh:

a) Ngân sách địa phương hỗ trợ ban đầu khi thành lập Quỹ. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;

b) Nguồn tài chính ủy thác:

[...]