Thông tư 75A-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 57-CP năm 1990 thi hành Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi do Bộ tài chính ban hành

Số hiệu 75A-TC/TCT
Ngày ban hành 31/08/1993
Ngày có hiệu lực 01/09/1993
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phan Văn Dĩnh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 75A-TC/TCT

Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 1993

 

THÔNG TƯ

SỐ 75A TC/TCT NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 1993 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 57-CP NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 1993 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ LỢI TỨC VÀ LUẬT SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ LỢI TỨC

Căn cứ Luật thuế lợi tức được Quốc hội khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức được Quốc hội khoá IX thông qua ngày 6 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

I- PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ LỢI TỨC

1- Đối tượng nộp thuế.

Theo Điều 1 Luật thuế lợi tức thì các tổ chức, cá nhân hạch toán kinh tế độc lập thuộc mọi thành phần kinh tế có lợi tức từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam đều phải nộp thuế lợi tức;

Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc (trực thuộc) vào xí nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, nhưng thực hiện được hạch toán đầy đủ, xác định được doanh thu, chi phí, lợi tức riêng thì các đơn vị này có thể là đối tượng nộp thuế lợi tức;

- Các đơn vị hạch toán toàn ngành có hoạt động sản xuất kinh doanh khác ở các địa phương thì phải kê khai nộp thuế lợi tức với cơ quan thuế địa phương về phần lợi tức chịu thuế do hoạt động sản xuất kinh doanh khác đem lại;

- Các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị hoạt động bằng nguồn vốn kinh phí sự nghiệp Nhà nước cấp, nếu có hoạt động sản xuất kinh doanh phải tổ chức hạch toán riêng kết quả hoạt động kinh doanh và nộp thuế lợi tức;

- Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng việc khoán gọn cho các tập thể hoặc cá nhân theo hình thức giao vốn, hàng hoá... cho người nhận khoán và ấn định số tiền phải nộp định kỳ (ví dụ: Cửa hàng bán lẻ khoán cho mậu dịch viên bán quầy hàng lưu động, hàng tháng phải nộp cho cửa hàng một số tiền...) thì người nhận khoán phải nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức theo thuế suất của ngành nghề kinh doanh. Khoản tiền nộp khoán được hạch toán vào thu nhập của cơ sở giao khoán để tập hợp vào thu nhập chung làm cơ sở xác định lợi tức chịu thuế.

Đối tượng không thuộc diện nộp thuế lợi tức:

Theo Điều 2 của Luật thuế lợi tức các hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc diện chịu thuế bao gồm:

- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì nộp thuế lợi tức theo quy định tại Điều 26 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Hoạt động sản xuất nông nghiệp của các hợp tác xã nông nghiệp, tập đoàn sản xuất, cá thể (hộ nông dân) thuộc diện chịu thuế nông nghiệp hoặc chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.

2- Đối tượng chịu thuế:

Đối tượng chịu thuế lợi tức là lợi tức thu được từ các hoạt động gia công, sản xuất, xây dựng, vận tải, nông trường, trạm trại quốc doanh, thương nghiệp ăn uống, dịch vụ các loại và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác của các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 1 Luật thuế lợi tức.

Lợi tức chịu thuế bao gồm: Lợi tức của hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản, ngoài cơ bản; lợi tức về cho thuê TSCĐ; lợi tức thu được trong việc thanh lý TSCĐ, lợi tức thu được do chuyển nhượng tài sản, chuyển nhượng cổ phần; lợi tức cổ phần; lợi tức về các nghiệp vụ tài chính, các hoạt động liên doanh liên kết kinh tế.

II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Căn cứ tính thuế lợi tức quy định tại Điều 6 Luật thuế lợi tức là tổng lợi tức chịu thuế cả năm và thuế suất.

1- Tổng lợi tức chịu thuế cả năm.

Tổng lợi tức chịu thuế cả năm (tính theo năm dương lịch) bao gồm lợi tức chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản, ngoài cơ bản, lợi tức khác và được xác định như sau:

Lợi tức chịu thuế = [Doanh thu - Chi phí hợp lý hợp lệ - Các loại thuế ngoài thuế lợi tức] + Lợi tức khác

2- Về doanh thu để tính lợi tức chịu thuế:

Doanh thu để tính lợi tức chịu thuế quy định tại Điều 2 Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế lợi tức và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế lợi tức, là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ và các khoản thu khác chưa trừ một phí tổn nào của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế và được xác định phù hợp với đặc điểm từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh, theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 55-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu và mục I/B Thông tư số 73A TC/TCT ngày 30 tháng 8 năm 1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế doanh thu.

Riêng đối với sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt doanh thu để tính lợi tức chịu thuế là doanh thu bán hàng (có cả thuế tiêu thụ đặc biệt).

3- Chi phí hợp lý, hợp lệ để tính lợi tức chịu thuế.

Theo Điều 9 Luật thuế lợi tức, Điều 4 Nghị định số 57-CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ, thì chi phí hợp lý, hợp lệ được xác định như sau:

a) Chi phí khấu hao tài sản cố định:

[...]