Thông tư 73/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, thị trấn do Bộ Tài chính ban hành.

Số hiệu 73/2007/TT-BTC
Ngày ban hành 02/07/2007
Ngày có hiệu lực 10/08/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH

*******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

*******

Số: 73/2007/TT-BTC

Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2007

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, thị trấn như sau:
                                                       

1. Thông tư này áp dụng cho các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý và quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân xã) để xây mới, cải tạo, nâng cấp các công trình bằng nguồn vốn Ngân sách xã, thị trấn (sau đây gọi chung là ngân sách xã).

Thông tư này không áp dụng cho các dự án, công trình thuộc phạm vi quản lý của xã, thị trấn đã được hướng dẫn thực hiện tại các văn bản khác của cấp thẩm quyền.

Đối với các dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn khác khuyến khích vận dụng theo Thông tư này.     

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng, trình độ quản lý về đầu tư xây dựng công trình của Uỷ ban nhân dân xã để thực hiện việc uỷ quyền quản lý và phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương. 

3. Trước khi được phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án đầu tư), Người quyết định đầu tư phải xác định rõ nguồn vốn đảm bảo thực hiện dự án đầu tư. Các dự án đầu tư phải được đảm bảo bố trí đủ vốn để thực hiện dự án không quá 2 năm.

Trường hợp đặc biệt, cấp bách (do thiên tai, hoả hoạn) cần phải khởi công ngay thì dự án đầu tư phải được Thường trực Hội đồng nhân dân xã có ý kiến đồng ý và được Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân huyện) chấp thuận bằng văn bản. Dự án đầu tư thuộc trường hợp này phải có phương án dự kiến nguồn vốn đảm bảo; phải được ưu tiên bố trí vốn ngay khi có nguồn; tránh nợ đọng vốn.

4. Các dự án đầu tư do Uỷ ban nhân dân xã quyết định phê duyệt đầu tư phải nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với các điều kiện phát triển kinh tế xã hội; tuân thủ trình tự, thủ tục về đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Trường hợp dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, thì trước khi phê duyệt, dự án đầu tư phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân huyện về quy hoạch.

5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, phải đảm bảo sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, dân chủ công khai và minh bạch; chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính - đầu tư - xây dựng của Nhà nước và các quy định cụ thể tại Thông tư này.

6. Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án được Chủ đầu tư thành lập hoặc tổ chức tư vấn quản lý dự án được Chủ đầu tư thuê để quản lý dự án (sau đây gọi chung là Chủ đầu tư) thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định cụ thể của Thông tư này.

7. Cơ quan Tài chính các cấp, cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng công trình cấp trên theo chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng dẫn Chủ đầu tư tổ chức thực hiện dự án đầu tư. Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho các dự án đầu tư khi đã có đủ điều kiện thanh toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà nước và các quy định cụ thể của Thông tư này.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

a) Vốn ngân sách nhà nước:

- Vốn ngân sách xã chi cho các dự án đầu tư;

- Vốn hỗ trợ của ngân sách nhà nước cấp trên cho các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt quyết định dự án đầu tư của Uỷ ban nhân dân xã;

- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án đầu tư cụ thể, được Hội đồng nhân dân xã thông qua và được đưa vào nguồn thu của ngân sách xã để quản lý.

b) Các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để đầu tư cho các dự án đầu tư do xã quản lý.

2. Việc quản lý nguồn vốn huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân, nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước (Điểm b, Khoản 1, Mục I, Phần II) để đầu tư cho các dự án đầu tư do xã quản lý được thực hiện như sau:

a) Trường hợp đóng góp bằng tiền: Uỷ ban nhân dân xã thực hiện thu và nộp vào tài khoản của ngân sách xã mở tại Kho bạc nhà nước.

b) Trường hợp đóng góp bằng hiện vật:

- Đối với khoản đóng góp bằng vật tư, công lao động tự nguyện của nhân dân trong xã: căn cứ vào số lượng vật tư, công lao động do người dân đã đóng góp, Uỷ ban nhân dân xã xác định giá trị thành tiền theo giá cả vật tư, giá ngày công lao động tại địa phương để ghi thu nguồn vốn đầu tư và ghi chi cho dự án đầu tư;

- Đối với khoản đóng góp bằng hiện vật của tổ chức, cá nhân ngoài nước để đầu tư cho xã, Uỷ ban nhân dân xã thành lập Hội đồng xác định giá trị hiện vật thành tiền để giao cho Chủ đầu tư quản lý; đồng thời ghi thu dự án đầu tư và ghi chi cho dự án đầu tư. Hội đồng xác định giá trị hiện vật do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập; thành viên gồm đại diện Chính quyền, Đoàn thể trong đơn vị cấp xã và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.

II. LẬP KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ, THÔNG BÁO KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ, CHUYỂN NGUỒN VỐN THANH TOÁN VÀ ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH.

1. Lập kế hoạch vốn đầu tư:

 - Hàng năm, việc lập kế hoạch vốn đầu tư của Uỷ ban nhân dân xã được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn. Cụ thể: căn cứ vào chủ trương đầu tư của xã, Chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư, cùng với thời gian lập dự toán ngân sách xã gửi Uỷ ban nhân dân xã. Căn cứ vào nguồn thu của ngân sách xã, Uỷ ban nhân dân xã tổng hợp và xem xét trình Hội đồng nhân dân xã thông qua kế hoạch vốn đầu tư của xã (theo mẫu số 01/BC-KHĐT). Kế hoạch vốn đầu tư phải đảm bảo các nội dung sau:

+ Tổng mức vốn đầu tư trong năm, chia theo từng dự án đầu tư và từng nguồn vốn (nguồn vốn đầu tư từ ngân sách xã; nguồn vốn ngân sách cấp trên hỗ trợ; nguồn vốn huy động, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, nguồn vốn do các tổ chức, các nhân nước ngoài viện trợ); Ngoài ra đối với các dự án, công trình đã và đang thực hiện (nếu có), còn có khối lượng thực hiện nhưng chưa có nguồn thanh toán;

+ Các kiến nghị (nếu có).

- Kế hoạch vốn đầu tư của xã sau khi được Hội đồng nhân dân xã thông qua, được gửi đến phòng Tài chính kế hoạch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là phòng Tài chính kế hoạch huyện). Phòng Tài chính kế hoạch huyện tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư (theo mẫu số 02/BC-KHĐT).

[...]