Quyết định 11/2005/QĐ-BXD về Định mức chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 11/2005/QĐ-BXD
Ngày ban hành 15/04/2005
Ngày có hiệu lực 24/05/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Người ký Đinh Tiến Dũng
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

BỘ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------

Số: 11/2005/QĐ-BXD

Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC CHI PHÍ LẬP DỰ ÁN VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

 BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế Xây dựng và Vụ trưởng Vụ Kinh tế Tài chính
;

QUYẾT ĐỊNH 

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Định mức chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng công trình.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo và thay thế Quyết định số 12/2001/QĐ-BXD ngày 20/7/2001 về việc ban hành Định mức chi phí thiết kế xây dựng công trình; Quyết định số 15/2001/QĐ-BXD ngày 20/7/2001 về việc ban hành Định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Điều 3: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Tổng Công ty nhà nước có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

K/T.BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
THỨ TRƯỞNG




 Đinh Tiến Dũng

 

ĐỊNH MỨC

CHI PHÍ LẬP DỰ ÁN VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2005/QĐ-BXD ngày 15 tháng 4 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

Phần 1:

QUY ĐỊNH ÁP DỤNG

 1. Định mức chi phí quy định trong văn bản này là căn cứ xác định chi phí cần thiết để lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật và thiết kế xây dựng công trình sử dụng: vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA; vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.

 2. Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các yêu cầu về nội dung và sản phẩm của các công việc nêu tại điểm 1 và phù hợp với phân loại, phân cấp công trình, bước thiết kế quy định trong Luật Xây dựng và các Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng.

 3. Định mức chi phí thiết kế xây dựng công trình quy định chi phí cho công việc thiết kế của công trình có yêu cầu thiết kế 3 bước hoặc thiết kế 2 bước. Định mức chi phí thiết kế áp dụng là hạng mục công trình khi chỉ có yêu cầu thiết kế riêng hạng mục công trình hoặc hạng mục có công năng riêng, độc lập trong công trình.

 4. Khuyến khích việc áp dụng định mức chi phí quy định tại văn bản này để xác định chi phí lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật và thiết kế xây dựng công trình của các dự án sử dụng nguồn vốn khác.

 5. Đối với các dự án sử dụng các loại vốn nêu tại điểm 1, khi thuê nhà thầu tư vấn nước ngoài lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư và thiết kế xây dựng công trình thì chi phí thuê nhà thầu tư vấn nước ngoài được xác định bằng dự toán chi phí lập theo thông lệ quốc tế phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn nước ngoài cho các công việc và phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt nam. Chi phí để thực hiện các công việc trong liên danh giữa nhà thầu tư vấn nước ngoài với nhà thầu tư vấn trong nước hoặc nhà thầu tư vấn trong nước làm thầu phụ do các bên thoả thuận trên cơ sở khối lượng công việc và chi phí tương ứng ghi trong hợp đồng giao nhận thầu tư vấn. Người quyết định đầu tư phê duyệt dự toán chi phí thuê nhà thầu tư vấn nước ngoài thực hiện các công việc trên. 

 6. Định mức chi phí lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật và thiết kế xây dựng công trình xác định theo loại công trình. Loại công trình được quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; cụ thể như sau: 

 - Công trình dân dụng (gọi tắt là DD) gồm: nhà ở; công trình văn hoá; công trình giáo dục; công trình y tế; công trình thương nghiệp; nhà làm việc; khách sạn, nhà khách; nhà phục vụ giao thông; nhà phục vụ thông tin liên lạc; tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình; sân vận động; nhà thể thao; công trình thể thao dưới nước.

 - Công trình công nghiệp (gọi tắt là CN) gồm: công trình khai thác than; quặng; công trình khai thác dầu, khí đốt; công trình công nghiệp hoá chất và hoá dầu, chế biến khí; công trình kho xăng, dầu, khí hoá lỏng, tuyến ống dẫn khí, dầu; công trình luyện kim; công trình cơ khí chế tạo; công nghiệp điện tử, tin học; công trình năng lượng; công trình công nghiệp nhẹ; công trình chế biến thực phẩm; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.

 - Công trình giao thông (gọi tắt là GT) gồm: đường bộ; đường sắt; cầu; hầm; công trình đường thuỷ; sân bay.

 - Công trình thuỷ lợi (gọi tắt là TL) gồm: công trình hồ chứa; công trình đập; công trình thuỷ nông; công trình đê, kè.

 - Công trình hạ tầng kỹ thuật (gọi tắt là HTKT) gồm: công trình cấp, thoát nước; công trình xử lý chất thải; cáp thông tin.

 7. Định mức chi phí lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình xác định bằng tỉ lệ % (quy định tại phần II của văn bản này) của chi phí xây dựng và chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong sơ bộ tổng mức đầu tư được cơ quan có thẩm quyền thông qua và cho phép đầu tư; Định mức chi phí lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình xác định bằng tỉ lệ % (quy định tại phần II của văn bản này) của chi phí xây dựng và chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong tổng mức đầu tư của dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt.

 8. Định mức chi phí thiết kế xây dựng công trình được xác định bằng tỷ lệ % (quy định tại phần III của văn bản này) của chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong tổng dự toán hoặc dự toán của công trình được duyệt. Trường hợp chi phí thiết bị chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dự toán hoặc dự toán của công trình thì định mức chi phí thiết kế được quy định cụ thể tại phần III của văn bản này. 

 9. Khi thương thảo để ký hợp đồng giao nhận thầu lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, chi phí xây dựng và chi phí thiết bị được tạm xác định để tính giá trị hợp đồng. Giá trị thanh toán của hợp đồng giao nhận thầu lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình được tính theo chi phí xây dựng và chi phí thiết bị trong sơ bộ tổng mức đầu tư trong báo cáo đầu tư được cơ quan có thẩm quyền thông qua và cho phép đầu tư. Giá trị thanh toán của hợp đồng giao nhận thầu lập dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình được tính theo chi phí xây dựng và chi phí thiết bị trong tổng mức đầu tư được duyệt. Khi thương thảo để xác định giá trị hợp đồng giao nhận thầu thiết kế, chi phí xây dựng (hoặc chi phí thiết bị) được tạm xác định theo chi phí xây dựng (hoặc chi phí thiết bị) trong tổng mức đầu tư được duyệt để tạm xác định giá trị hợp đồng. Giá trị thanh toán của hợp đồng giao nhận thầu thiết kế được tính theo chi phí xây dựng (hoặc chi phí thiết bị) trong tổng dự toán hoặc dự toán được duyệt. 

[...]