BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
68-TT/TCDN
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 9 năm 1997
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 68-TT/TCDN NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 1997 HƯỚNG
DẪN VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG MỘT SỐ KHOẢN HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Thi hành Nghị định số 59/CP ngày
3/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh đối với
doanh nghiệp Nhà nước, Nghị định 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ về doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động công ích; Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
các khoản hỗ trợ tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước như
sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng áp dụng các quy định
trong Thông tư này là các doanh nghiệp Nhà nước quy định tại Điều 2 Nghị định
56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích
và các quy định tại Điều 1 Nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà
nước, dưới đây gọi chung là doanh nghiệp Nhà nước.
2. Các hình thức hỗ trợ tài
chính từ ngân sách Nhà nước cho doanh nghiệp Nhà nước là các khoản trợ cấp, trợ
giá, hỗ trợ lãi suất tiền vay, hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ nguồn vốn trả các khoản nợ
đến hạn khi doanh nghiệp vay vốn đầu tư phát triển kinh doanh có hiệu quả nhưng
những năm đầu gặp khó khăn về tài chính.
a. Trợ cấp là khoản hỗ trợ tài
chính của Ngân sách Nhà nước cho doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch
vụ hoặc đặt hàng theo chính sách của Nhà nước khi nguồn thu không đủ bù đắp chi
phí.
b. Trợ giá là khoản hỗ trợ tài
chính của Ngân sách Nhà nước theo mức cố định tính trên từng đơn vị sản phẩm,
hàng hoá hoặc dịch vụ cho các doanh nghiệp Nhà nước để sản xuất sản phẩm, cung ứng
dịch vụ đã tiêu thụ trên cơ sở nhiệm vụ Nhà nước giao, theo đơn đặt hàng hoặc
theo chính sách của Nhà nước.
c. Hỗ trợ lãi suất tiền vay là
khoản hỗ trợ tài chính của Ngân sách Nhà nước nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ
lãi suất tiền vay cho doanh nghiệp khi vay vốn của các tổ chức tín dụng để sản
xuất sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo chủ trương và chính sách của Nhà
nước.
d. Hỗ trợ đầu tư là khoản hỗ trợ
tài chính từ Ngân sách Nhà nước cho doanh nghiệp để mở rộng quy mô hoạt động hoặc
đầu tư chiều sâu khi Nhà nước thấy cần thiết.
e. Hỗ trợ nguồn vốn trả nợ cho
doanh nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính của Ngân sách Nhà nước để trả các khoản
nợ đến hạn khi doanh nghiệp vay vốn đầu tư phát triển kinh doanh có hiệu quả,
đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày một tăng nhưng gặp khó khăn về tài chính.
3. Doanh nghiệp Nhà nước được hưởng
nguồn kinh phí trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ lãi suất tiền vay, hỗ trợ đầu tư và hỗ
trợ nguồn vốn trả nợ vay đến hạn phải sử dụng đúng đối tượng, đúng mục đích và
có hiệu quả.
4. Việc thực hiện hỗ trợ tài
chính được quy định như sau:
a. Đối với doanh nghiệp do Thủ
tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương thành lập được Thủ tướng Chính phủ
(hoặc các cơ quan có thẩm quyền theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ) quyết định
việc hỗ trợ thì nguồn hỗ trợ được chi từ ngân sách Trung ương.
b. Đối với doanh nghiệp do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập (hoặc được
Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền thành lập) quyết định việc hỗ trợ thì nguồn hỗ trợ
được chi từ ngân sách địa phương (trừ các khoản hỗ trợ cho doanh nghiệp Nhà nước
đã được bố trí từ ngân sách Trung ương theo kế hoạch từng năm hoặc khoản hỗ trợ
trực tiếp cho doanh nghiệp theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
5. Trường hợp lũ lụt thiên tai,
địch hoạ, hoả hoạn, sâu bệnh, dịch bệnh... do các nguyên nhân bất khả kháng tuỳ
từng trường hợp cụ thể của doanh nghiệp sẽ được giải quyết theo các quy định hiện
hành.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Đối với
doanh nghiệp được hưởng khoản trợ cấp tài chính:
1.1. Điều kiện để doanh nghiệp
Nhà nước được xem xét trợ cấp:
- Mặt hàng, dịch vụ thuộc danh mục
trợ cấp do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Phải có kế hoạch được cơ quan
quyết định thành lập doanh nghiệp phê duyệt.
- Phải đảm bảo số lượng, chất lượng,
thời gian nhiệm vụ được giao hoặc đặt hàng. Trường hợp có sự thay đổi về số lượng,
kết cấu mặt hàng được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn
bản và phải được bố trí trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm.
- Mức trợ cấp phải được cơ quan
có thẩm quyền quy định.
- Thực hiện đầy đủ các quy định
về chế độ quản lý tài chính và thu nộp ngân sách.
1.2. Cấp phát khoản trợ cấp tài
chính:
Căn cứ vào kế hoạch trợ cấp hàng
năm đã được phê duyệt, cơ quan tài chính sẽ tạm cấp cho doanh nghiệp 70% số trợ
cấp theo tiến độ thực hiện kế hoạch. Khi kết thúc toàn bộ công việc hoặc năm
tài chính, doanh nghiệp Nhà nước được hưởng khoản trợ cấp có trách nhiệm báo
cáo kết quả việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh được Nhà nước trợ cấp tài chính
với cơ quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng và cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan
giao kế hoạch hoặc đặt hàng và cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra đánh
giá kết quả việc thực hiện về mặt số lượng, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội
của sản phẩm hoặc dịch vụ mà đoanh nghiệp được trợ cấp tài chính:
- Nếu doanh nghiệp không đảm bảo
số lượng và chất lượng sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ theo kế hoạch hoặc đặt
hàng thì cơ quan tài chính sau khi trao đổi với cơ quan giao kế hoạch hoặc đặt
hàng sẽ quyết định thu hồi số tiền chi không đem lại hiệu quả và số tiền thừa nộp
ngân sách hoặc chuyển thành khoản cấp phát năm sau.
- Nếu doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ các chỉ tiêu về mặt số lượng, chất lượng được giao mà vẫn còn thiếu thì cơ
quan tài chính sẽ cấp phát bổ sung số còn thiếu trong kế hoạch dự toán được duyệt.
Các trường hợp có biến động về
giá cả và nhiệm vụ đột xuất ngoài kế hoạch được giao, cơ quan tài chính cùng cơ
quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể
trong tổng mức trợ cấp đã bố trí trong kế hoạch hoặc đưa vào dự toán năm sau.
1.3. Quản lý và hạch toán khoản
trợ cấp tài chính:
- Kế hoạch tài chính: Hàng năm căn
cứ vào quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất sản
phẩm và cung ứng dịch vụ Nhà nước giao; các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch thu
chi tài chính trong đó có kế hoạch trợ cấp tài chính báo cáo cơ quan quyết định
thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp. Trong phạm vi dự toán thu
chi ngân sách hàng năm được duyệt, cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp có
trách nhiệm thẩm tra, tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Hạch toán khoản trợ cấp tài
chính: Doanh nghiệp được hạch toán kinh phí trợ cấp vào doanh thu trợ cấp, trợ
giá của doanh nghiệp. Khoản trợ cấp này không phải chịu thuế doanh thu.
2. Đối với
doanh nghiệp được hưởng trợ giá tài chính:
2.1. Điều kiện để doanh nghiệp
Nhà nước được xem xét trợ giá:
- Danh mục sản phẩm hàng hoá hoặc
dịch vụ được xét trợ giá phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp
quyết định.
- Sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ
được trợ giá phải đảm bảo số lượng, chất lượng thời gian, và giá cả sản phẩm
theo quy định hoặc đặt hàng của Nhà nước. Trường hợp có sự thay đổi về số lượng,
kết cấu mặt hàng, phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng
văn bản.
- Mức trợ giá cho từng sản phẩm
hàng hoá phải được cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Thực hiện đầy đủ các quy định
về chế độ quản lý tài chính và thu nộp ngân sách.
2.2. Cấp phát khoản trợ giá:
Căn cứ vào kế hoạch trợ giá hàng
năm cho từng sản phẩm hoặc dịch vụ đã được phê duyệt, cơ quan tài chính sẽ tạm
cấp cho doanh nghiệp 70% số trợ giá theo tiến độ thực hiện kế hoạch từng sản phẩm
hàng hoá hoặc dịch vụ. Khi kết thúc toàn bộ công việc hoặc năm tài chính, doanh
nghiệp Nhà nước được hưởng các khoản trợ giá có trách nhiệm báo cáo kết quả việc
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ được trợ giá. Cơ
quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng và cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra kết
quả việc thực hiện và hiệu quả kinh tế xã hội của những sản phẩm hoặc dịch vụ
được Nhà nước trợ giá.
- Nếu doanh nghiệp thực hiện
không đủ số lượng và không đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ
theo kế hoạch hoặc đặt hàng thì cơ quan tài chính sau khi trao đổi với cơ quan
giao kế hoạch hoặc đặt hàng sẽ quyết định thu hồi số tiền chi không hiệu quả và
số tiền thừa nộp ngân sách hoặc chuyển thành khoản cấp phát năm sau.
- Nếu doanh nghiệp thực hiện đầy
đủ các chỉ tiêu về mặt số lượng và chất lượng được giao mà vẫn còn thiếu thì cơ
quan tài chính sẽ cấp phát bổ sung số còn thiếu trong kế hoạch và dự toán được
duyệt.
Các trường hợp có biến động về
giá cả và nhiệm vụ đột xuất khác ngoài kế hoạch được giao, cơ quan tài chính sẽ
cùng với cơ quan giao kế hoạch xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể trong
tổng mức trợ giá ghi trong kế hoạch hoặc đưa vào dự toán năm sau.
2.3. Quản lý và hạch toán khoản
trợ giá:
- Kế hoạch tài chính: Hàng năm
căn cứ vào quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất
sản phẩm và cung ứng dịch vụ Nhà nước trợ giá, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch
thu chi tài chính trong đó có kế hoạch trợ giá sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ
báo cáo cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp.
Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp có nhiệm vụ thẩm định, tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ (hoặc cơ quan được uỷ quyền) xem xét quyết định.
- Hạch toán khoản trợ giá: Doanh
nghiệp được hạch toán khoản trợ giá vào doanh thu trợ cấp, trợ giá của doanh
nghiệp. Khoản trợ giá này không phải chịu thuế doanh thu.
Doanh nghiệp hạch toán riêng khoản
kinh phí trợ giá này đối với từng sản phẩm, hàng hoá sản xuất hoặc dịch vụ cung
ứng được Nhà nước trợ giá.
3. Đối với
doanh nghiệp được hưởng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay:
3.1. Điều kiện doanh nghiệp được
hưởng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay:
- Sản phảm hàng hoá, dịch vụ phải
được Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền quyết định.
- Phải đảm bảo số lượng, chất lượng
thời gian và giá cả sản phẩm, dịch vụ theo quy định của Nhà nước. Trường hợp có
sự thay đổi về số lượng, giá cả phải được cơ quan quyết định việc hỗ trợ lãi suất
tiền vay đồng ý bằng văn bản.
- Khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay
phải bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2. Cấp phát khoản hỗ trợ lãi
suất tiền vay:
Hàng quý căn cứ vào số lãi suất
tiền vay thực tế phát sinh của sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ cung ứng (có xác
nhận của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng cho vay), cơ quan tài chính sẽ cấp
phát khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay đó. Khi kết thúc toàn bộ công việc hoặc năm
tài chính, doanh nghiệp Nhà nước được hưởng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay có
trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện đối với từng sản phẩm hoặc dịch vụ được hỗ
trợ lãi suất tiền vay.
3.3- Quản lý và hạch toán khoản
hỗ trợ lãi suất tiền vay:
- Kế hoạch tài chính: Hàng năm
căn cứ vào quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, căn cứ vào nhiệm
vụ sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ mà Nhà nước giao, doanh nghiệp được
hưởng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay xây dựng kế hoạch thu chi tài chính trong
đó có kế hoạch hỗ trợ lãi suất tiền vay báo cáo cơ quan quyết định thành lập
doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan quyết định thành lập doanh
nghiệp có nhiệm vụ xem xét, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ (hoặc cơ quan
được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền) quyết định.
Trong phạm vi dự toán thu chi
ngân sách hàng năm được duyệt, Thủ tướng Chính phủ (hoặc cơ quan được Thủ tướng
Chính phủ uỷ quyền) quyết định mức hỗ trợ lãi suất tiền vay đối với từng sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ cung ứng của doanh nghiệp hoặc từng loại doanh nghiệp.
- Hạch toán khoản hỗ trợ lãi suất
tiền vay: Doanh nghiệp được sử dụng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay để bù đắp
chi phí sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ cung ứng được hưởng khoản hỗ trợ lãi suất
tiền vay.
Doanh nghiệp hạch toán riêng khoản
kinh phí hỗ trợ lãi suất tiền vay này cho từng sản phẩm, hàng hoá sản xuất hoặc
dịch vụ.
4- Doanh nghiệp
được hỗ trợ đầu tư:
4.1- Điều kiện để doanh nghiệp
Nhà nước được hỗ trợ đầu tư:
- Doanh nghiệp mới được thành lập
chưa được cấp vốn ban đầu theo quy định.
- Các doanh nghiệp công ích đang
hoạt động mà thực sự thiếu vốn để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Các doanh nghiệp đang thực hiện
những nhiệm vụ quan trọng: như thắng thầu quốc tế xây dựng cơ sở hạ tầng; thu
mua nông sản xuất khẩu, sản xuất nguyên liệu hàng hoá thay thế nhập khẩu...
đang gặp khó khăn về vốn.
- Các doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả kinh tế sản phẩm hàng hoá tăng trưởng cao, tiêu thụ được sản phẩm...,
có lãi, nộp thuế (trong đó có thuế lợi tức) ngày càng tăng nhưng thiếu vốn kinh
doanh.
- Khoản hỗ trợ đầu tư phải được
bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.2- Cấp phát khoản hỗ trợ đầu
tư:
4.2.1- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ
đầu tư để xây dựng, mua sắm tài sản cố định: Căn cứ vào kế hoạch đầu tư được cơ
quan quyết định thành lập doanh nghiệp phê duyệt; doanh nghiệp được hưởng khoản
hỗ trợ đầu tư để mua sắm tài sản cố định thực hiện theo Nghị định 42/CP ngày
16/7/1996 của Chính phủ về Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định
43/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ về việc Ban hành quy chế đấu thầu trong xây
dựng.
4.2.2- Ngân sách nhà nước hỗ trợ
vốn kinh doanh để mua sắm tài sản lưu động (Vốn lưu động).
a) Căn cứ để được xem xét hỗ trợ
là:
- Quyết định thành lập doanh
nghiệp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
- Báo cáo tài chính và công khai
tài chính của doanh nghiệp năm trước khi được đầu tư (nếu là doanh nghiệp đang
hoạt động).
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh
đã đăng ký.
b) Sau khi kiểm tra xem xét đối
với từng doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có đủ điều kiện theo các quy định của
Nhà nước về hỗ trợ thì sau khi trao đổi với cơ quan quyết định thành lập doanh
nghiệp, cơ quan tài chính quyết định mức hỗ trợ. Khoản hỗ trợ đầu tư này được hạch
toán tăng nguồn vốn Nhà nước, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý và bảo toàn vốn
theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
5- Hỗ trợ nguồn
vốn cho doanh nghiệp trả các khoản nợ đến hạn khi doanh nghiệp huy động vốn để
đầu tư, kinh doanh có hiệu quả nhưng những năm đầu gặp khó khăn về tài chính:
Điều kiện được hỗ trợ:
- Là doanh nghiệp nhà nước có
tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn huy động mà thực sự phát huy hiệu quả trong
sản xuất, tiêu thụ được sản phẩm, kinh doanh có lãi, các khoản nộp ngân sách
nhà nước tăng hơn so với trước khi huy động vốn đầu tư.
- Doanh nghiệp huy động vốn đầu
tư thực hiện đúng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Sau khi doanh nghiệp đã huy động
toàn bộ các nguồn vốn hợp pháp của mình mà vẫn chưa đủ trả các khoản nợ đến hạn.
- Mức được hỗ trợ trong năm
không cao hơn số nộp Ngân sách tăng thêm so với trước khi huy động vốn đầu tư của
doanh nghiệp.
- Khoản hỗ trợ này phải được bố
trí trong kế hoạch Ngân sách Nhà nước hàng năm đã được phê duyệt.
Cấp phát và hạch toán:
Căn cứ vào hạn mức trợ cấp được
ghi trong kế hoạch Ngân sách Nhà nước; căn cứ vào nhu cầu vốn hỗ trợ trả nợ các
khoản nợ đến hạn xác định theo nguyên tắc nói trên và mức độ tăng trưởng các
khoản nộp ngân sách Nhà nước cơ quan tài chính quyết định mức cấp phát khoản hỗ
trợ cho doanh nghiệp.
Khoản hỗ trợ này doanh nghiệp hạch
toán vào nguồn vốn ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý bảo
toàn vốn theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
III. CÔNG TÁC
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ
1- Doanh nghiệp Nhà nước được hưởng
các khoản hỗ trợ tài chính phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính và chế độ
công khai tài chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư 06-TC/TCDN ngày
24/2/1997 của Bộ Tài chính về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp
công ích và Thông tư số 73-TC/TCDN ngày 12/11/1996 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn lập, công bố công khai báo cáo tài chính và kiểm tra báo cáo tài chính hàng
năm của doanh nghiệp Nhà nước.
2- Các doanh nghiệp Nhà nước được
hưởng các khoản hỗ trợ tài chính có trách nhiệm phân tích rõ việc quản lý và sử
dụng các khoản hỗ trợ tài chính của Nhà nước; đồng thời thường xuyên báo cáo
tình hình tiến độ thực hiện nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ được hỗ trợ
tài chính.
Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của báo
cáo tài chính.
3. Cơ quan tài chính có trách
nhiệm kiểm tra, thanh tra thường xuyên hoặc định kỳ việc quản lý sử dụng các
khoản hỗ trợ của Nhà nước cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp được hưởng khoản
hỗ trợ tài chính có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tình hình, số liệu và các chứng
từ có liên quan các khoản hỗ trợ của Nhà nước cho các cơ quan chức năng.
Mọi trường hợp vi phạm gây ra
thiệt hại về kinh tế, chi tiêu sai nguyên tắc, không đúng mục đích, không đúng
chế độ thì Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị), Tổng
giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị) tuỳ theo mức
độ thiệt hại vi phạm phải xử lý kỷ luật hành chính, đền bù hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Căn cứ vào các quy định của
Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các doanh nghiệp Nhà nước tuỳ theo nhiệm vụ kinh doanh hay
công ích được giao, thực hiện các hình thức hỗ trợ thích hợp. Các trường hợp
khác với quy định trước khi thực hiện phải được sự thống nhất bằng văn bản của
Bộ Tài chính.
Ngoài những quy định của Thông
tư này, các doanh nghiệp còn phải thực hiện các quy định khác về quản lý tài
chính và các quy định của pháp luật.
2. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày ký. Các quy định trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện
có gì vướng mắc đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, các doanh
nghiệp Nhà nước phản ánh về Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp.