Luật Đất đai 2024

Thông tư 67/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 67/2025/TT-BTC
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Ngày ban hành 01/07/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Loại văn bản Thông tư
Người ký Cao Anh Tuấn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/2025/TT-BTC

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2025

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 13/2022/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2022 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 10/2022/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 2022 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; Nghị định số 175/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ;

Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Nghị định số 166/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2022 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:

“1. Thông tư này quy định chi tiết Điều 3, Điều 7, Điều 8 và Điều 10 của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 175/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ) đối với nội dung về: đối tượng chịu lệ phí trước bạ, giá tính lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ, miễn lệ phí trước bạ.”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3 như sau:

“a) Ô tô, xe máy (trừ xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng): giá tính lệ phí trước bạ là giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ (sau đây gọi là Bảng giá) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP).

- Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy mới theo kiểu loại xe (trừ xe tải, xe khách), trong đó kiểu loại xe được xác định theo các chỉ tiêu loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe [số loại hoặc tên thương mại hoặc mã kiểu loại (nếu không có tên thương mại); tên thương mại và mã kiểu loại (nếu có) đối với ô tô], thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, số người cho phép chở (kể cả lái xe), nguồn gốc sản xuất của ô tô, xe máy trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới hoặc các giấy tờ, văn bản của cơ quan có thẩm quyền thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu của kiểu loại xe trên Bảng giá. Đơn vị tính trong chỉ tiêu thể tích làm việc được quy đổi làm tròn đến một chữ số thập phân như sau: ≥ 5 làm tròn lên, < 5 làm tròn xuống.

Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe tải theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe.

Cơ quan thuế cấp tỉnh thực hiện, tổ chức thực hiện cập nhật, tổng hợp các cơ sở dữ liệu giá chuyển nhượng trên thị trường, giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát cơ sở dữ liệu giá, xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP).

- Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá thì cơ quan thuế cấp tỉnh thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP, thông báo cho các cơ quan thuế cơ sở giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất trên địa bàn trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế cơ sở tiếp nhận hồ sơ khai lệ phí trước bạ hợp lệ. Đồng thời, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định.

Ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá là ô tô, xe máy có một trong các chỉ tiêu quy định tại điểm này không trùng với các chỉ tiêu có trong Bảng giá.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 4 như sau:

“1. Xe máy áp dụng mức thu quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP).

2. Ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng, xe tương tự các loại xe này theo quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ: áp dụng mức thu quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP).

a) Căn cứ vào loại phương tiện, khối lượng chuyên chở và số người cho phép chở ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc các thông tin khác của cơ quan có thẩm quyền xác định, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng, xe tương tự các loại xe này theo quy định tại khoản này.

b) Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở:

- Số người cho phép chở được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo xác định của cơ quan có thẩm quyền.

- Khối lượng chuyên chở được xác định theo điểm a khoản này.

- Loại xe được xác định như sau:

+ Đối với xe nhập khẩu: Căn cứ vào xác định của đơn vị đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc các thông tin khác của cơ quan có thẩm quyền xác định;

+ Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Căn cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới hoặc Giấy chứng nhận kiểm định hoặc các thông tin khác của cơ quan có thẩm quyền xác định.”.

“4. Cơ quan công an cấp biển số đăng ký xe kiểm tra loại xe, nếu phát hiện Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới hoặc các giấy tờ, văn bản của cơ quan có thẩm quyền ghi chưa đúng loại xe ô tô tải hoặc ô tô chở người dẫn đến việc áp dụng mức thu lệ phí trước bạ xe chưa phù hợp thì thông báo kịp thời với đơn vị đăng kiểm để xác định lại loại phương tiện trước khi cấp biển số. Trường hợp đơn vị đăng kiểm xác định lại loại phương tiện dẫn đến phải tính lại mức thu lệ phí trước bạ thì cơ quan công an chuyển hồ sơ kèm tài liệu xác minh sang cơ quan thuế để phát hành thông báo thu lệ phí trước bạ theo đúng quy định.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 9 Điều 5

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:

“2. Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 8 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP là nhà trên đất theo quy định tại Điều 212, Điều 213 Luật Đất đai được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động, bao gồm:

a) Đất có công trình xây dựng cơ sở tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và công trình tôn giáo hợp pháp khác.

b) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 5 như sau:

“9. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 26 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP). Trong đó: Hộ nghèo là hộ gia đình mà tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:

“3. Cục Thuế có trách nhiệm:

a) Thống nhất các thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ điện tử được truyền, nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP) với cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan nông nghiệp và môi trường và cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền để phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

b) Thực hiện, chỉ đạo thực hiện kiểm tra, xử lý vi phạm về lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

c) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan thuế cấp tỉnh thực hiện quy định thu lệ phí trước bạ theo quy định.”.

Điều 2. Bãi bỏ 01 nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 13/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ

Bãi bỏ nội dung "- Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ." tại điểm a khoản 1 Điều 3.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

3. Khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước, tên gọi của các cơ quan có thẩm quyền đã quy định tại Thông tư này được chuyển đổi theo tên gọi của cơ quan tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đó.

4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc;
- Ủy ban Kinh tế và Tài chính;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các Hội, Đoàn thể;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cơ quan thuế cấp tỉnh, KBNN các khu vực;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục CST (180b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

23
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 67/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 67/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 67/2025/TT-BTC

Hanoi, July 01, 2025

 

CIRCULAR

AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF THE CIRCULAR NO. 13/2022/TT-BTC DATED FEBRUARY 28, 2022 OF THE MINISTER OF FINANCE ELABORATING CERTAIN ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 10/2022/ND-CP DATED JANUARY 15, 2022 ON REGISTRATION FEES

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;

Pursuant to the Law on Land dated January 18, 2024;

Pursuant to the Government’s Decree No. 10/2022/ND-CP dated January 15, 2022 on registration fees; Government’s Decree No. 175/2025/ND-CP dated June 30, 2025 on amendments to some articles of the Government’s Decree No. 10/2022/ND-CP dated January 15, 2022 on registration fees;

Pursuant to the Government’s Decree No. 29/2025/ND-CP dated February 24, 2025 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance; Government’s Decree No. 166/2025/ND-CP dated June 30, 2025 on amendments to some articles of the Government’s Decree No. 29/2025/ND-CP dated February 24, 2025 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the request of the Director General of the Department for Management and Supervision of Tax, Fees and Charges Policies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 1. Amendments to some Articles of the Circular No. 13/2022/TT-BTC dated February 28, 2022 of the Minister of Finance elaborating certain Articles of the Government’s Decree No. 10/2022/ND-CP dated January 15, 2022 on registration fees

1. Clause 1 of Article 1 is amended as follows:

“1. This Circular elaborates Articles 3, 7, 8 and 10 of the Government’s Decree No. 10/2022/ND-CP dated January 15, 2022 on registration fees (amended by the Government’s Decree No. 175/2025/ND-CP dated June 30, 2025) with respect to the following contents: subjects liable to registration fee, prices for calculation of registration fee, registration fee rates, and registration fee exemption.”.

2. Point a clause 2 of Article 3 is amended as follows:

“a) Automobiles and motorbikes (except specialized automobiles, transport construction machinery): The price for calculation of registration fees shall be the price on the Table of registration fee calculation prices (hereinafter referred to as the “Price Table”) promulgated by the provincial People’s Committee according to clause 3 Article 7 of the Decree No. 10/2022/ND-CP (amended by Article 1 of the Decree No. 175/2025/ND-CP).

- The Price Table for calculation of registration fees for brand-new automobiles and motorcycles shall be drawn up by vehicle type (except for trucks and passenger cars), in which the type of vehicle shall be determined according to the criteria of kind of vehicle, brand, and vehicle type [type number or commercial name or model code (if there is no commercial name); commercial name and model code (if any) for automobiles], displacement or output, seating capacity (including the driver), and origin as stated in the periodical inspection certificate for compliance with technical safety and environmental protection requirements or notice of exemption from inspection of compliance with technical safety and environment protection requirements or certificate of type approval issued by a Vietnam’s registry or the certificate of conformity for motor vehicles or papers and documents of competent authorities fully showing the criteria of the vehicle type on the Price Table. The unit displacement shall be converted and rounded to the nearest tenth as follows: ≥ 5 rounded up, < 5 rounded down.

The price table for calculation of registration fees for trucks shall be drawn up according to the following criteria: country of manufacture, trademark, maximum authorized payload; for passenger cars: country of manufacture, trademark, seating capacity including the driver.

Every provincial tax office shall update and consolidate databases of market-based transfer prices, and prices for calculation of registration fee for automobiles and motorcycles; preside over and cooperate with relevant units in reviewing price databases, compiling and submitting to the provincial People's Committee for promulgation the Table of prices for calculation of registration fees for automobiles and motorcycles and amendments thereto as prescribed in clauses 2 and 3 Article 7 of Decree No. 10/2022/ND-CP (amended by Article 1 of Decree No. 175/2025/ND-CP).

- For automobiles or motorcycles of new types which are yet to be included in the Price Table at the time of submission of registration fee declarations, the provincial tax office shall comply with clause 3 Article 7 of Decree No. 10/2022/ND-CP and notify the grassroots tax offices of the registration fee calculation price applied uniformly in the locality within 03 (three) working days from the date the grassroots tax office receives a valid registration fee declaration dossier. At the same time, the provincial tax office shall consolidate and report to the provincial People's Committee adjustments and supplements to the Price Table for calculation of registration fee as prescribed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Clauses 1, 2 and 4 of Article 4 are amended as follows:

“1. For motorcycles, the rates specified in clause 4 Article 8 of Decree No. 10/2022/ND-CP (amended by Article 1 of Decree No. 175/2025/ND-CP) shall apply.

2. For automobiles, trailers, semi-trailers, four-wheeled passenger vehicles with motors, four-wheeled cargo vehicles with motors, transport construction machinery, vehicles similar to these vehicles according to the law on road traffic order and safety: the rates specified in clause 5 Article 8 of Decree No. 10/2022/ND-CP (amended by Article 1 of Decree No. 175/2025/ND-CP) shall apply.

a) According to the type of vehicle, the authorized pay load and seating capacity stated in the periodical inspection certificate for compliance with technical safety and environmental protection requirements or the certificate of inspection issued by a Vietnamese vehicle inspection unit or other information determined by a competent authority, the tax office shall determine the registration fee rate for automobiles, trailers, semi-trailers, four-wheeled passenger vehicles with motors, four-wheeled cargo vehicles with motors, transport construction machinery and vehicles similar to these vehicles according to this clause.

b) The tax office shall determine the registration fee rate applicable to automobiles on the basis of:

- The seating capacity determined according to the manufacturer's design or determined by the competent authority.

- The authorized pay load determined according to point a of this clause.

- The type of vehicle shall be determined as follows:

+ For imported vehicles: Based on the vehicle inspection unit’s determination written in the “Type of vehicle” field in the periodical inspection certificate of imported motor vehicle for compliance with technical safety and environmental protection requirements or notice of exemption from inspection of imported motor vehicle for compliance with technical safety and environmental protection requirements or certificate of inspection issued by the Vietnamese vehicle inspection unit or other information determined by a competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“4. The police authority issuing vehicle number plates shall check vehicle type, if detecting that the type of truck or passenger car stated in the periodical inspection certificate for compliance with technical safety and environmental protection requirements, notice of exemption from inspection of imported motor vehicle for compliance with technical safety and environmental protection requirements or certificate of inspection issued by a Vietnamese vehicle inspection unit or certificate of conformity for motor vehicle or papers and documents of competent authorities is written incorrectly resulting in the application of inappropriate registration fee rates, shall promptly notify thereof to the vehicle inspection unit to re-determine the type of vehicle before issuing the number plate. In case the vehicle inspection unit’s re-determination of vehicle type requires re-calculation of registration fee rates, the police authority shall transfer dossiers, enclosed with verification documents, to the tax office for issuance of a notice of registration fee collection according to regulations.”.

4. Clauses 2 and 9 of Article 5 are amended as follows:

a) Clause 2 of Article 5 is amended as follows:

“2. Houses and land used for public use by religious organizations and folk religious establishments that are eligible for registration fee exemption under clause 8 Article 10 of Decree No. 10/2022/ND-CP are houses on land as prescribed in Articles 212 and 213 of the Law on Land recognized or licensed for operation by the State, including:

a) Land with construction works of religious establishments, offices of religious organizations, religious affiliates and other lawful religious works.

b) Land with works being communal houses, temples, shrines, temples, churches.”.

b) Clause 9 of Article 5 is amended as follows:

“9. Residential houses and land of poor households; residential houses and land of households and individuals in disadvantaged and extremely disadvantaged areas in accordance with the law on investment shall be exempt from paying registration fees according to clause 26 Article 10 of Decree No. 10/2022/ND-CP (amended by Article 1 of Decree No. 175/2025/ND-CP). In which: Poor household is a households that at the time of declaration and payment of registration fees has a poor household certificate issued by a competent authority or certified as a poor household by the People's Committee of the commune, ward or special zone where they reside accordance with the Prime Minister's regulations on poverty line and their guiding documents.”.

5. Clause 3 of Article 6 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Reach an agreement on information and data on electronic registration fee payment transmitted and received as prescribed in clause 2 Article 11 of Decree No. 10/2022/ND-CP (amended by Article 1 of Decree No. 175/2025/ND-CP) with traffic police agencies, agriculture and environment agencies and other competent state agencies to serve the handling of administrative procedures related to the registration of property ownership and use rights.

b) Carry out and direct the examination, and handling of violations of regulations on registration fees in accordance with law.

c) Direct and instruct provincial tax offices to implement regulations on registration fee collection as prescribed.”.

Article 2. Repealing part of point a clause 1 Article 3 of the Circular No. 13/2022/TT-BTC dated February 28, 2022 of the Minister of Finance elaborating certain Articles of the Government’s Decree No. 10/2022/ND-CP dated January 15, 2022 on registration fees

The part “- Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.” (“If land price specified in the land use rights (LUR) transfer contract is higher than the price imposed by the provincial People's Committee, the price for calculation of registration fee for land shall be the price specified in the LUR transfer contract. If the land price specified in the LUR transfer contract is lower than the price imposed by the provincial People’s Committee, the price for calculation of registration fee for land shall be the price imposed by the provincial People’s Committee in accordance with the land law at the time of declaration of registration fees.”) in point a clause 1 of Article 3 is repealed.

Article 3. Implementation clause

1. This Circular comes into force from July 01, 2025.

2. During the implementation of this Circular, if related documents mentioned in this Circular are amended, supplemented or replaced, the newly amended, supplemented or replaced documents shall apply.

3. When reorganizing the state apparatus, the names of the competent authorities specified in this Circular shall be transformed according to the names of the agencies receiving such functions, tasks and powers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Cao Anh Tuan

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 67/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: 67/2025/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Thuế - Phí - Lệ Phí
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 01/07/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản