Thông tư 65/2015/TT-BTC về các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 65/2015/TT-BTC
Ngày ban hành 08/05/2015
Ngày có hiệu lực 01/01/2016
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 65/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2015

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH CÁC CHUẨN MỰC VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ SOÁT XÉT

Căn cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011;

Căn cứ Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư ban hành các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hai (02) chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét, bao gồm:

1. Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2400 - Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính quá khứ.

2. Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét số 2410 - Soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên độc lập của đơn vị thực hiện.

Điều 2. Thông tư này áp dụng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ soát xét báo cáo tài chính và thông tin tài chính theo quy định tại Điều 1 Thông tư này.

Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.

Đối với các hợp đồng dịch vụ soát xét báo cáo tài chính và thông tin tài chính được thực hiện trước ngày 01/01/2016 mà đến ngày 01/01/2016 trở đi mới phát hành báo cáo soát xét thì phải áp dụng các chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ soát xét ban hành theo Thông tư này.

Chuẩn mực kiểm toán số 910 “Công tác soát xét báo cáo tài chính” ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016.

Điều 4. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam;
- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam;
- Các doanh nghiệp kiểm toán;
- Công báo; VP Ban chỉ đạo TW về PC tham nhũng;
- Website Chính phủ và Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CĐKT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

 

CHUẨN MỰC VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ SOÁT XÉT

Chuẩn mực số 2400: Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính quá khứ

(Ban hành kèm theo Thông tư số 65/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 05 năm 2015 của Bộ Tài chính)

I/ QUY ĐỊNH CHUNG

Phạm vi áp dụng

01. Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn về (xem hướng dẫn tại đoạn A1 Chuẩn mực này):

(a) Trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là "kiểm toán viên") khi thực hiện dịch vụ soát xét báo cáo tài chính quá khứ (sau đây gọi là "báo cáo tài chính") cho đơn vị mà kiểm toán viên không kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị đó;

(b) Hình thức và nội dung của báo cáo soát xét độc lập về báo cáo tài chính của kiểm toán viên (sau đây gọi là “Báo cáo soát xét độc lập” hoặc “Báo cáo soát xét”).

02. Chuẩn mực này không áp dụng cho dịch vụ soát xét báo cáo tài chính hoặc soát xét thông tin tài chính giữa niên độ do kiểm toán viên đồng thời là kiểm toán viên độc lập kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị đó thực hiện (xem hướng dẫn tại đoạn A2 Chuẩn mực này).

03. Chuẩn mực này được áp dụng một cách phù hợp để soát xét thông tin tài chính quá khứ khác. Ngoài dịch vụ soát xét báo cáo tài chính quá khứ được thực hiện theo Chuẩn mực này, dịch vụ đảm bảo có giới hạn khác được thực hiện theo Chuẩn mực Việt Nam về hợp đồng dịch vụ đảm bảo số 3000 - Hợp đồng dịch vụ đảm bảo ngoài dịch vụ kiểm toán và soát xét thông tin tài chính quá khứ.

[...]