BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
214/2012/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 12 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29
tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Chủ tịch
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) và Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và
kiểm toán;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư ban hành hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
Điều 1. Ban hành
kèm theo Thông tư này ba mươi bảy (37) chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có số hiệu
và tên gọi như sau:
1. Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số
1- Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét báo cáo tài
chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác (VSQC1).
2. Chuẩn mực số 200 - Mục tiêu tổng
thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
3. Chuẩn mực số 210- Hợp đồng kiểm
toán.
4. Chuẩn mực số 220- Kiểm soát chất
lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính.
5. Chuẩn mực số 230- Tài liệu, hồ sơ
kiểm toán.
6. Chuẩn mực số 240- Trách nhiệm của
kiểm toán viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài
chính.
7. Chuẩn mực số 250- Xem xét tính tuân
thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán báo cáo tài chính.
8. Chuẩn mực số 260- Trao đổi các vấn
đề với Ban quản trị đơn vị được kiểm toán.
9. Chuẩn mực số 265- Trao đổi về những
khiếm khuyết trong kiểm soát nội bộ với Ban quản trị và Ban Giám đốc đơn vị
được kiểm toán.
10. Chuẩn mực số 300- Lập kế hoạch
kiểm toán báo cáo tài chính.
11. Chuẩn mực số 315- Xác định và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và
môi trường của đơn vị.
12. Chuẩn mực số 320- Mức trọng yếu
trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
13. Chuẩn mực số 330- Biện pháp xử lý
của kiểm toán viên đối với rủi ro đã đánh giá.
14. Chuẩn mực số 402- Các yếu tố cần
xem xét khi kiểm toán đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài.
15. Chuẩn mực số 450- Đánh giá các sai
sót phát hiện trong quá trình kiểm toán.
16. Chuẩn mực số 500- Bằng chứng kiểm
toán.
17. Chuẩn mực số 501- Bằng chứng kiểm
toán đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt.
18. Chuẩn mực số 505- Thông tin xác
nhận từ bên ngoài.
19. Chuẩn mực số 510- Kiểm toán năm
đầu tiên – Số dư đầu kỳ.
20. Chuẩn mực số 520- Thủ tục phân
tích
21. Chuẩn mực số 530- Lấy mẫu kiểm
toán.
22. Chuẩn mực số 540- Kiểm toán các
ước tính kế toán (bao gồm ước tính kế toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh
liên quan).
23. Chuẩn mực số 550- Các bên liên
quan.
24. Chuẩn mực số 560- Các sự kiện phát
sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán.
25. Chuẩn mực số 570- Hoạt động liên
tục.
26. Chuẩn mực số 580- Giải trình bằng
văn bản.
27. Chuẩn mực số 600- Lưu ý khi kiểm
toán báo cáo tài chính tập đoàn (kể cả công việc của kiểm toán viên đơn vị
thành viên).
28. Chuẩn mực số 610- Sử dụng công
việc của kiểm toán viên nội bộ.
29. Chuẩn mực số 620- Sử dụng công
việc của chuyên gia.
30. Chuẩn mực số 700- Hình thành ý
kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
31. Chuẩn mực số 705- Ý kiến kiểm toán
không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
32. Chuẩn mực số 706- Đoạn “Vấn đề cần
nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
33. Chuẩn mực số 710- Thông tin so
sánh - Dữ liệu tương ứng và báo cáo tài chính so sánh.
34. Chuẩn mực số 720- Các thông tin
khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
35. Chuẩn mực số 800- Lưu ý khi kiểm
toán báo cáo tài chính được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài
chính cho mục đích đặc biệt.
36. Chuẩn mực số 805- Lưu ý khi kiểm
toán báo cáo tài chính riêng lẻ và khi kiểm toán các yếu tố, tài khoản hoặc
khoản mục cụ thể của báo cáo tài chính.
37. Chuẩn mực số 810- Dịch vụ báo cáo
về báo cáo tài chính tóm tắt.
Điều 2. Phạm vi và
đối tượng áp dụng
Thông tư này ban hành hệ thống
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam áp dụng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề và các
tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
Điều 3. Hiệu lực thi
hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2014.
2. Đối với các cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính và các công việc kiểm toán khác được thực hiện trước ngày 01/01/2014 mà
đến ngày 01/01/2014 trở đi mới phát hành báo cáo kiểm toán thì phải áp dụng hệ
thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban hành theo Thông tư này.
3. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam ban
hành theo các Quyết định số 120/1999/QĐ-BTC
ngày 27/9/1999, Quyết định số 219/2000/QĐ-BTC
ngày 29/12/2000, Quyết định số 143/2001/QĐ-BTC
ngày 21/12/2001, Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC
ngày 14/3/2003, Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC
ngày 28/11/2003, Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC
ngày 18/01/2005, Quyết định số 101/2005/QĐ-BTC
ngày 29/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014,
trừ các chuẩn mực quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Các chuẩn mực kiểm toán số 1000 “Kiểm
toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành”, Chuẩn mực kiểm toán số 930 “Dịch
vụ tổng hợp thông tin tài chính” ban hành theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, Chuẩn mực kiểm toán số 910 “Công tác soát xét báo cáo tài
chính”, Chuẩn mực kiểm toán số 920 “Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ
sở các thủ tục thoả thuận trước” ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi có chuẩn mực mới thay
thế.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện
1. Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam chịu
trách nhiệm phổ biến, triển khai và hướng dẫn thực hiện hệ thống chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam ban hành tại Thông tư này.
2. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra và thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
-
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam (VAA);
- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA);
- Các doanh nghiệp kiểm toán;
- Công báo; VP Ban chỉ đạo TW về PC tham nhũng;
- Website Chính phủ và Website Bộ Tài chính;
-
Lưu: VT, Vụ CĐKT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|