Thông tư 68/2015/TT-BTC các chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 68/2015/TT-BTC
Ngày ban hành 08/05/2015
Ngày có hiệu lực 01/01/2016
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Xuân Hà
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2015

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH CÁC CHUẨN MỰC VIỆT NAM VỀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN

Căn cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011;

Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003;

Căn cứ Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;

Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư ban hành các chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này hai (02) chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan, bao gồm:

1. Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4400 - Hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính.

2. Chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan số 4410 - Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính.

Điều 2. Thông tư này áp dụng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kế toán viên hành nghề và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình cung cấp dịch vụ liên quan theo quy định tại Điều 1 Thông tư này.

Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.

Đối với các hợp đồng dịch vụ liên quan được thực hiện trước ngày 01/01/2016 mà đến ngày 01/01/2016 trở đi mới phát hành báo cáo dịch vụ tổng hợp hoặc báo cáo về các phát hiện thực tế thì phải áp dụng các chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan ban hành theo Thông tư này.

Chuẩn mực kiểm toán số 930 “Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính” ban hành theo Quyết định số 03/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chuẩn mực kiểm toán số 920 “Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước” ban hành theo Quyết định số 195/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016.

Điều 4. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kế toán viên hành nghề và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát NDTC, Toà án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam;
- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam;
- Các doanh nghiệp kiểm toán;
- Công báo; VP Ban chỉ đạo TW về PC tham nhũng;
- Website Chính phủ và Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CĐKT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

 

CHUẨN MỰC VIỆT NAM VỀ DỊCH VỤ LIÊN QUAN

Chuẩn mực số 4400: Hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính

(Ban hành kèm theo Thông tư số 68/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính)

I/ QUY ĐỊNH CHUNG

01. Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “người hành nghề”) khi thực hiện hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính, hình thức và nội dung của báo cáo phát hành liên quan đến dịch vụ đó.

Trong Chuẩn mực này, thuật ngữ “người hành nghề” được hiểu là những người thực hiện hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính, bao gồm thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ, kế toán viên hành nghề, kiểm toán viên hành nghề và các thành viên khác trong nhóm thực hiện hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính và trong hầu hết các trường hợp, bao gồm cả doanh nghiệp dịch vụ kế toán, doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “doanh nghiệp kế toán, kiểm toán”). Khi Chuẩn mực này nhấn mạnh yêu cầu và trách nhiệm của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ hoặc trách nhiệm của doanh nghiệp kế toán, kiểm toán, thì thuật ngữ “thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ” hoặc thuật ngữ “doanh nghiệp kế toán, kiểm toán” được sử dụng thay cho thuật ngữ “người hành nghề”. Thuật ngữ “thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ” và “doanh nghiệp kế toán, kiểm toán” được sử dụng tương đương đối với lĩnh vực công khi thích hợp.

02. Chuẩn mực này áp dụng cho các hợp đồng dịch vụ có liên quan đến thông tin tài chính. Tuy nhiên, Chuẩn mực này cũng có thể đưa ra những hướng dẫn hữu ích cho các hợp đồng dịch vụ có liên quan đến thông tin phi tài chính, với điều kiện người hành nghề hiểu biết đầy đủ về đối tượng của dịch vụ và có các tiêu chí hợp lý để làm cơ sở cho các phát hiện của người hành nghề. Các quy định và hướng dẫn trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) có liên quan cũng cần thiết cho người hành nghề khi thực hiện hợp đồng thực hiện các thủ tục thỏa thuận trước đối với thông tin tài chính.

03. Hợp đồng thực hiện các thủ tục thoả thuận trước có thể yêu cầu người hành nghề thực hiện các thủ tục nhất định đối với các khoản mục riêng lẻ của báo cáo tài chính (ví dụ: khoản phải trả người bán, khoản phải thu khách hàng, nghiệp vụ mua từ các bên liên quan, doanh thu và lợi nhuận một bộ phận của đơn vị), một báo cáo tài chính riêng lẻ (ví dụ: bảng cân đối kế toán) hoặc một bộ báo cáo tài chính đầy đủ.

[...]